ABOUT THE SPEAKER
Mikko Hypponen - Cybersecurity expert
As computer access expands, Mikko Hypponen asks: What's the next killer virus, and will the world be able to cope with it? And also: How can we protect digital privacy in the age of government surveillance?

Why you should listen

The chief research officer at F-Secure Corporation in Finland, Mikko Hypponen has led his team through some of the largest computer virus outbreaks in history. His team took down the world-wide network used by the Sobig.F worm. He was the first to warn the world about the Sasser outbreak, and he has done classified briefings on the operation of the Stuxnet worm -- a hugely complex worm designed to sabotage Iranian nuclear enrichment facilities.

As a few hundred million more Internet users join the web from India and China and elsewhere, and as governments and corporations become more sophisticated at using viruses as weapons, Hypponen asks, what's next? Who will be at the front defending the world’s networks from malicious software? He says: "It's more than unsettling to realize there are large companies out there developing backdoors, exploits and trojans."

Even more unsettling: revelations this year that the United States' NSA is conducting widespread digital surveillance of both US citizens and anyone whose data passes through a US entity, and that it has actively sabotaged encryption algorithms. Hypponen has become one of the most outspoken critics of the agency's programs and asks us all: Why are we so willing to hand over digital privacy?

 

 

Read his open-season Q&A on Reddit:"My TED Talk was just posted. Ask me anything.

See the full documentary on the search for the Brain virus

More profile about the speaker
Mikko Hypponen | Speaker | TED.com
TEDGlobal 2011

Mikko Hypponen: Fighting viruses, defending the net

Mikko Hypponen: Chiến đấu vi-rút, bảo vệ mạng lướt

Filmed:
1,847,520 views

Đã 25 năm kể từ khi virus máy tính đầu tiên (Brain A) được tung ra trên mạng, và những gì đã từng là một ít phiền toái đã trở thành một công cụ tinh vi cho tội phạm và gián điệp. Mikko Hypponen, chuyên gia bảo mật máy tính cho chúng ta biết làm thế nào chúng ta có thể ngăn chặn những virus mới đe dọa internet như chúng ta biết.
- Cybersecurity expert
As computer access expands, Mikko Hypponen asks: What's the next killer virus, and will the world be able to cope with it? And also: How can we protect digital privacy in the age of government surveillance? Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:15
I love the InternetInternet.
0
0
3000
Tôi yêu Internet.
00:18
It's truethật.
1
3000
2000
Thật.
00:20
Think about everything it has broughtđưa us.
2
5000
2000
Hãy nghĩ đến tất cả những thứ mà nó mang lại cho chúng ta.
00:22
Think about all the servicesdịch vụ we use,
3
7000
3000
Hãy nghĩ đến tất cả những dịch vụ mà chúng ta dùng
00:25
all the connectivitykết nối,
4
10000
2000
tất cả những khả năng kết nối
00:27
all the entertainmentsự giải trí,
5
12000
2000
tất cả những hình thức giải trí
00:29
all the businesskinh doanh, all the commercethương mại.
6
14000
3000
tất cả những việc kinh doanh, thương mại
00:32
And it's happeningxảy ra duringsuốt trong our lifetimeskiếp sống.
7
17000
3000
Tất cả đều đang diễn ra trong một vòng đời của chúng ta
00:35
I'm prettyđẹp sure that one day
8
20000
3000
Tôi gần như chắc chắn rằng một ngày
00:38
we'lltốt be writingviết historylịch sử bookssách
9
23000
2000
chúng ta sẽ viết sách lịch sử
00:40
hundredshàng trăm of yearsnăm from now. This time
10
25000
3000
hàng trăm năm kể từ bây giờ. Lúc đó
00:43
our generationthế hệ will be rememberednhớ lại
11
28000
3000
thế hệ của chúng ta sẽ được nhớ đến
00:46
as the generationthế hệ that got onlineTrực tuyến,
12
31000
3000
như cái thế hệ mà đã lên mạng
00:49
the generationthế hệ
13
34000
2000
cái thế hệ
00:51
that builtđược xây dựng something really and trulythực sự globaltoàn cầu.
14
36000
3000
mà đã xây dựng được một cái gì đó thật sự mang tính toàn cầu.
00:54
But yes, it's alsocũng thế truethật
15
39000
3000
Nhưng mà đồng thời, cũng đúng là
00:57
that the InternetInternet has problemscác vấn đề, very seriousnghiêm trọng problemscác vấn đề,
16
42000
3000
Internet có vấn đề, thậm chí là những vấn đề nghiêm trọng
01:00
problemscác vấn đề with securityBảo vệ
17
45000
3000
vấn đề về an ninh
01:03
and problemscác vấn đề with privacysự riêng tư.
18
48000
3000
và vấn đề về riêng tư.
01:06
I've spentđã bỏ ra my careernghề nghiệp
19
51000
2000
Tôi đã rành cả sự nghiệp
01:08
fightingtrận đánh these problemscác vấn đề.
20
53000
3000
chống lại những vấn đề này.
01:11
So let me showchỉ you something.
21
56000
3000
Hãy để tôi chỉ cho các bạn đôi điều.
01:15
This here
22
60000
2000
cái này
01:17
is BrainNão bộ.
23
62000
2000
là Bộ Não (Brain)
01:19
This is a floppyđĩa mềm diskđĩa
24
64000
2000
đó là một cái đĩa mềm
01:21
-- fivesố năm and a quarter-inchQuarter-inch floppyđĩa mềm diskđĩa
25
66000
2000
đĩa mềm loại 5¼ inch
01:23
infectedbị nhiễm bệnh by BrainNão bộ.A.
26
68000
2000
bị nghiễm bệnh Brain A
01:25
It's the first virusvirus we ever foundtìm
27
70000
2000
Đó là con vi-rút đầu tiên mà chúng ta đã tìm ra
01:27
for PCMÁY TÍNH computersmáy vi tính.
28
72000
2000
cho máy tính PC.
01:30
And we actuallythực ra know
29
75000
2000
Và thật ra chúng ta biết
01:32
where BrainNão bộ cameđã đến from.
30
77000
2000
Bộ Não đến từ đâu.
01:34
We know because it saysnói so
31
79000
2000
Chúng ta biết vì có ghi thế
01:36
insidephía trong the code.
32
81000
2000
trong cái mã.
01:38
Let's take a look.
33
83000
3000
Cùng xem nhé.
01:45
All right.
34
90000
3000
Được rồi.
01:48
That's the bootkhởi động sectorngành of an infectedbị nhiễm bệnh floppyđĩa mềm,
35
93000
3000
Đó là phần boot sector của một đĩa mềm bị nhiễm vi-rút
01:51
and if we take a closergần hơn look insidephía trong,
36
96000
3000
Và nếu chúng ta nhìn sâu hơn vào bên trong
01:54
we'lltốt see that right there,
37
99000
2000
chúng ta sẽ thấy rằng ngay ở đó
01:56
it saysnói, "WelcomeChào mừng to the dungeonDungeon."
38
101000
4000
có ghi là: "Chào mừng đến ngục tối"
02:00
And then it continuestiếp tục,
39
105000
2000
Và tiếp là
02:02
sayingnói, 1986, BasitMary and AmjadAmjad.
40
107000
3000
1986, Basit và Amjad,
02:05
And BasitMary and AmjadAmjad are first namestên,
41
110000
3000
Basit và Amjad là tên
02:08
PakistaniPakistan first namestên.
42
113000
2000
Pakistani là tên.
02:10
In factthực tế, there's a phoneđiện thoại numbercon số and an addressđịa chỉ nhà in PakistanPakistan.
43
115000
3000
Thực ra, có một số điện thoại và địa chỉ ở Pakistan.
02:13
(LaughterTiếng cười)
44
118000
5000
(cười)
02:18
Now, 1986.
45
123000
3000
1986
02:21
Now it's 2011.
46
126000
2000
Bây giờ là 2011.
02:23
That's 25 yearsnăm agotrước.
47
128000
2000
Đấy là 25 năm trước.
02:25
The PCMÁY TÍNH virusvirus problemvấn đề is 25 yearsnăm old now.
48
130000
4000
Cái vấn đề với vi-rút cho máy PC này đã được 25 tuổi.
02:29
So halfmột nửa a yearnăm agotrước,
49
134000
2000
Nửa năm trước,
02:31
I decidedquyết định to go to PakistanPakistan myselfriêng tôi.
50
136000
3000
tôi đã quyết định tự mình đi Pakistan
02:34
So let's see, here'sđây là a couplevợ chồng of photosảnh I tooklấy while I was in PakistanPakistan.
51
139000
3000
Để xem nào, đây là một vài bức hình tôi chụp ở Pakistan
02:37
This is from the citythành phố of LahoreLahore,
52
142000
2000
Đây là thành phố Lahore,
02:39
which is around 300 kilometerskm southmiền Nam
53
144000
2000
khoảng 300 km phía nam
02:41
from AbbottabadAbbottabad, where BinBin LadenLaden was caughtbắt.
54
146000
3000
của Abbottabad, nơi mà Bin Laden bị bắt.
02:44
Here'sĐây là a typicalđiển hình streetđường phố viewlượt xem.
55
149000
3000
Đây là một cái nhìn điển hình.
02:47
And here'sđây là the streetđường phố or roadđường leadingdẫn đầu to this buildingTòa nhà,
56
152000
3000
Và đây là cái phố hoặc đường dẫn đến cái toà nhà này,
02:50
which is 730 NizamNizam blockkhối at AllamaAllama IqbalIqbal TownThị xã.
57
155000
4000
ở chỗ 730 Nizam ở thị trấn Allama Iqbal.
02:54
And I knockedđánh đập on the doorcửa.
58
159000
2000
Tôi gõ cửa.
02:56
(LaughterTiếng cười)
59
161000
2000
(cười)
02:58
You want to guessphỏng đoán who openedmở ra the doorcửa?
60
163000
2000
Đoán xem ai ra mở cửa?
03:00
BasitMary and AmjadAmjad; they are still there.
61
165000
2000
Basit và Amjad; họ vẫn còn ở đấy.
03:02
(LaughterTiếng cười)
62
167000
2000
(cười)
03:04
(ApplauseVỗ tay)
63
169000
4000
(vỗ tay)
03:08
So here standingđứng up is BasitMary.
64
173000
3000
Người đang đứng là Basit.
03:11
SittingNgồi down is his brotherem trai AmjadAmjad.
65
176000
3000
Người đang ngồi là anh trai Amjad.
03:14
These are the guys who wroteđã viết the first PCMÁY TÍNH virusvirus.
66
179000
3000
Đây là người đã viết ra vi-rút đầu tiên cho máy PC.
03:17
Now of coursekhóa học, we had a very interestinghấp dẫn discussionthảo luận.
67
182000
3000
Và đươc nhiên, chúng tôi đã có một cuộc nói chuyện rất thú vị.
03:20
I askedyêu cầu them why.
68
185000
2000
Tôi hỏi họ tại sao.
03:22
I askedyêu cầu them how they feel about what they startedbắt đầu.
69
187000
3000
Tôi hỏi họ họ cảm thấy thế nào khi họ bắt đầu.
03:25
And I got some sortsắp xếp of satisfactionsự thỏa mãn
70
190000
3000
Tôi khá là toại nguyện
03:28
from learninghọc tập that bothcả hai BasitMary and AmjadAmjad
71
193000
3000
khi biết rằng cả Basit và Amjad
03:31
had had theirhọ computersmáy vi tính infectedbị nhiễm bệnh dozenshàng chục of timeslần
72
196000
3000
đều bị nhiễm vài chục lần
03:34
by completelyhoàn toàn unrelatedkhông liên quan other virusesvi rút
73
199000
2000
những con vi-rút không liên quan
03:36
over these yearsnăm.
74
201000
2000
những năm kế tiếp.
03:38
So there is some sortsắp xếp of justiceSự công bằng
75
203000
2000
Đời này thật ra cũng có công lý
03:40
in the worldthế giới after all.
76
205000
3000
chứ không phải không.
03:44
Now, the virusesvi rút that we used to see
77
209000
2000
Nhưng cái con vi-rút mà chúng ta thấy
03:46
in the 1980s and 1990s
78
211000
2000
ở những năm 1980, 1990
03:48
obviouslychắc chắn are not a problemvấn đề any more.
79
213000
3000
hẳn nhiên không phải là vấn đề nữa.
03:51
So let me just showchỉ you a couplevợ chồng of examplesví dụ
80
216000
2000
Vì vậy hãy để tôi cho các bạn một vài ví dụ
03:53
of what they used to look like.
81
218000
2000
để xem máy con vi-rút đấy đã trông như thế nào.
03:55
What I'm runningđang chạy here
82
220000
2000
Tôi đang chạy
03:57
is a systemhệ thống that enablescho phép me
83
222000
2000
một hệ thống mà có khả năng
03:59
to runchạy age-oldtuổi già programschương trình on a modernhiện đại computermáy vi tính.
84
224000
3000
đế chạy những chương trình cũ trên máy tính hiện đại.
04:02
So let me just mountgắn kết some drivesổ đĩa. Go over there.
85
227000
3000
Vì vậy, hãy để tôi gắn kết một số ổ đĩa. Đi qua đó.
04:05
What we have here is a listdanh sách of old virusesvi rút.
86
230000
3000
Những gì chúng tôi có ở đây là một danh sách các virus cũ.
04:08
So let me just runchạy some virusesvi rút on my computermáy vi tính.
87
233000
3000
Nào, hãy để tôi chạy một số virus trên máy tính của tôi.
04:11
For examplethí dụ,
88
236000
2000
Ví dụ,
04:13
let's go with the CentipedeCon rết virusvirus first.
89
238000
2000
chúng ta hãy đi với virus Centipede.
04:15
And you can see at the tophàng đầu of the screenmàn,
90
240000
2000
Và bạn có thể thấy ở phía trên của màn hình,
04:17
there's a centipedecon rết scrollingdi chuyển acrossbăng qua your computermáy vi tính
91
242000
2000
có cái centipede rượt qua máy tính của bạn
04:19
when you get infectedbị nhiễm bệnh by this one.
92
244000
2000
khi bạn bị nhiễm cái này.
04:21
You know that you're infectedbị nhiễm bệnh
93
246000
2000
Bạn biết rằng bạn bị nhiễm,
04:23
because it actuallythực ra showstrình diễn up.
94
248000
2000
bởi vì nó hiện ra.
04:25
Here'sĐây là anotherkhác one. This is the virusvirus calledgọi là CrashVụ tai nạn,
95
250000
3000
Đây là một con vi-rút khác tên là Crash
04:28
inventedphát minh in RussiaLiên bang Nga in 1992.
96
253000
2000
phát minh ở Nga vào năm 1992.
04:30
Let me showchỉ you one which actuallythực ra makeslàm cho some soundâm thanh.
97
255000
3000
Hãy để tôi chỉ cho bạn xem một con vi-rút mà thực sự làm ra một số âm thanh.
04:34
(SirenTiếng còi báo động noisetiếng ồn)
98
259000
6000
(tiếng ồn)
04:40
And the last examplethí dụ,
99
265000
2000
ví dụ cuối cùng
04:42
guessphỏng đoán what the WalkerWalker virusvirus does?
100
267000
2000
hãy đoán xem con vi-rút Walker làm gì nào.
04:44
Yes, there's a guy walkingđi dạo acrossbăng qua your screenmàn
101
269000
2000
Có, có một chàng trai đi bộ qua màn hình của bạn
04:46
onceMột lần you get infectedbị nhiễm bệnh.
102
271000
2000
khi bạn bị nghiễm.
04:48
So it used to be fairlycông bằng easydễ dàng to know
103
273000
3000
Khá là dễ để biết
04:51
that you're infectedbị nhiễm bệnh by a virusvirus,
104
276000
3000
rằng mày bạn đã bị vi-rút
04:54
when the virusesvi rút were writtenbằng văn bản by hobbyistsnhà sưu tầm
105
279000
2000
khi chúng được tạo ra bởi những người với sở thích này
04:56
and teenagersthanh thiếu niên.
106
281000
2000
hoặc bởi thanh thiếu niên.
04:58
TodayHôm nay, they are no longerlâu hơn beingđang writtenbằng văn bản
107
283000
2000
Ngày nay, vi-rút con còn được tao ra
05:00
by hobbyistsnhà sưu tầm and teenagersthanh thiếu niên.
108
285000
2000
bởi những người có sở thích tạo ra vi-rút và thanh thiếu niên.
05:02
TodayHôm nay, virusesvi rút are a globaltoàn cầu problemvấn đề.
109
287000
3000
Ngày nay, vi-rút là một vần đề toàn cầu.
05:05
What we have here in the backgroundlý lịch
110
290000
2000
Những gì chúng tôi có ở đây trên nền
05:07
is an examplethí dụ of our systemshệ thống that we runchạy in our labsphòng thí nghiệm,
111
292000
3000
là một ví dụ về hệ thống của chúng tôi mà chúng tôi chạy trong phòng thí nghiệm,
05:10
where we tracktheo dõi virusvirus infectionsnhiễm trùng worldwidetrên toàn thế giới.
112
295000
2000
nơi chúng tôi theo sự lan nhiễm của virus trên toàn thế giới.
05:12
So we can actuallythực ra see in realthực time
113
297000
2000
Vì vậy, chúng tôi thực sự có thể thấy trong thời gian thực
05:14
that we'vechúng tôi đã just blockedbị chặn virusesvi rút in SwedenThuỵ Điển and TaiwanĐài Loan
114
299000
3000
mà chúng tôi đã chặn vi-rút ở Thụy Điển và Đài Loan
05:17
and RussiaLiên bang Nga and elsewhereở nơi khác.
115
302000
2000
Nga và một số nơi khác.
05:19
In factthực tế, if I just connectkết nối back to our labphòng thí nghiệm systemshệ thống
116
304000
3000
Trong thực tế, nếu tôi chỉ cần kết nối với các hệ thống phòng thí nghiệm của chúng tôi
05:22
throughxuyên qua the WebWeb,
117
307000
2000
qua mạng,
05:24
we can see in realthực time
118
309000
2000
chúng tôi có thể thấy trong thời gian thực
05:26
just some kindloại of ideaý kiến of how manynhiều virusesvi rút,
119
311000
3000
chỉ một vài giả thuyết về việc có bao nhiêu loại vi-rút
05:29
how manynhiều newMới examplesví dụ of malwarephần mềm độc hại we find everymỗi singleĐộc thân day.
120
314000
3000
bao nhiêu mẫu về phần mềm độc hại ta có thể tìm thấy hằng ngày
05:32
Here'sĐây là the latestmuộn nhất virusvirus we'vechúng tôi đã foundtìm,
121
317000
2000
Đây là con vi-rút mới nhất mà chúng tôi tìm thấy
05:34
in a filetập tin calledgọi là ServerMáy chủ.exeexe.
122
319000
2000
năm trong tệp tin tên là Server.exe
05:36
And we foundtìm it right over here threesố ba secondsgiây agotrước --
123
321000
3000
Và chúng tôi tìm thấy nó ở đây ba giây trước
05:39
the previousTrước one, sixsáu secondsgiây agotrước.
124
324000
2000
và con trước đó, sáu giây trước.
05:41
And if we just scrollcuộn around,
125
326000
3000
Và nếu ta kéo xuống
05:44
it's just massiveto lớn.
126
329000
2000
thì quá là khủng khiếp.
05:46
We find tenshàng chục of thousandshàng nghìn, even hundredshàng trăm of thousandshàng nghìn.
127
331000
3000
Chúng tôi tìm thấy hàng chục ngàn, thậm chí hàng trăm ngàn,
05:49
And that's the last 20 minutesphút of malwarephần mềm độc hại
128
334000
3000
chỉ trong vòng 20 phút trước đay trên những phần mềm độc hại
05:52
everymỗi singleĐộc thân day.
129
337000
2000
hằng ngày.
05:54
So where are all these comingđang đến from then?
130
339000
3000
Vậy thì chúng nó từ đâu ra?
05:57
Well todayhôm nay, it's the organizedtổ chức criminalphạm tội gangsbăng đảng
131
342000
4000
Ngày nay, đó là các băng nhóm tội phạm có tổ chức
06:01
writingviết these virusesvi rút
132
346000
2000
viết ra những con vi-rút này
06:03
because they make moneytiền bạc with theirhọ virusesvi rút.
133
348000
2000
bởi vì họ kiếm tiền với virus của họ.
06:05
It's gangsbăng đảng like --
134
350000
2000
Những bang nhóm như là
06:07
let's go to GangstaBucksGangstaBucks.comcom.
135
352000
3000
hãy đi đến GangstaBucks.com.
06:10
This is a websitetrang mạng operatingđiều hành in MoscowMoscow
136
355000
3000
Đây là một trang hoạt đông ở Moscow
06:13
where these guys are buyingmua infectedbị nhiễm bệnh computersmáy vi tính.
137
358000
4000
nơi mà những kẻ này mua máy tính bị nhiễm vi-rút.
06:17
So if you are a virusvirus writernhà văn
138
362000
2000
Vì vậy, nếu bạn là một người viết virus
06:19
and you're capablecó khả năng of infectinglây nhiễm WindowsCửa sổ computersmáy vi tính,
139
364000
2000
và bạn đang có khả năng lây nhiễm các máy tính Windows,
06:21
but you don't know what to do with them,
140
366000
2000
nhưng bạn không biết phải làm gì với nó,
06:23
you can sellbán those infectedbị nhiễm bệnh computersmáy vi tính --
141
368000
2000
bạn có thể bán những máy tính bị nhiễm
06:25
somebodycó ai else'scủa người khác computersmáy vi tính -- to these guys.
142
370000
2000
máy tính của người khác - cho những kẻ này.
06:27
And they'llhọ sẽ actuallythực ra paytrả you moneytiền bạc for those computersmáy vi tính.
143
372000
4000
Và họ thực sự sẽ trả tiền cho các máy tính này.
06:31
So how do these guys then monetizekiếm tiền từ
144
376000
3000
Làm thế nào để những kẻ này làm ra tiền
06:34
those infectedbị nhiễm bệnh computersmáy vi tính?
145
379000
2000
bằng những cái máy tính bị vi-rút này.
06:36
Well there's multiplenhiều differentkhác nhau wayscách,
146
381000
2000
Có nhiều cách,
06:38
suchnhư là as bankingNgân hàng trojansTrojan, which will steallấy trộm moneytiền bạc from your onlineTrực tuyến bankingNgân hàng accountstài khoản
147
383000
3000
chẳng hạn như trojan cho ngân hàng sẽ ăn cắp tiền từ tài khoản ngân hàng trực tuyến của bạn
06:41
when you do onlineTrực tuyến bankingNgân hàng,
148
386000
3000
khi mà bạn lên tài khoản trức tuyến,
06:44
or keyloggersKeyloggers.
149
389000
3000
hoặc keyloggers.
06:47
KeyloggersKeyloggers silentlyâm thầm sitngồi on your computermáy vi tính, hiddenẩn from viewlượt xem,
150
392000
4000
Keyloggers nằm trên máy bạn và bạn không nhìn thấy,
06:51
and they recordghi lại everything you typekiểu.
151
396000
3000
và chúng lưu lại tất cả những gì bạn đánh.
06:54
So you're sittingngồi on your computermáy vi tính and you're doing GoogleGoogle searchesTìm kiếm.
152
399000
3000
bạn đang ngồi trên máy tính của bạn và bạn đang thực hiện tìm kiếm của Google.
06:57
EveryMỗi singleĐộc thân GoogleGoogle searchTìm kiếm you typekiểu
153
402000
2000
Mỗi Google tìm kiếm bạn gõ
06:59
is savedđã lưu and sentgởi to the criminalstội phạm.
154
404000
3000
được lưu và gửi đến những tên tội phạm.
07:02
EveryMỗi singleĐộc thân emaile-mail you writeviết is savedđã lưu and sentgởi to the criminalstội phạm.
155
407000
3000
Tất cả các email bạn viết sẽ được lưu và gửi đến những tên tội phạm.
07:05
SameTương tự thing with everymỗi singleĐộc thân passwordmật khẩu and so on.
156
410000
4000
với tất cả các mật khẩu, và tất cả những thứ khác.
07:09
But the thing that they're actuallythực ra looking for mostphần lớn
157
414000
2000
Nhưng cái mà bọn nó đang thực sự tìm kiếm hầu hết
07:11
are sessionsphiên họp where you go onlineTrực tuyến
158
416000
2000
là những buổi nơi bạn lên trực tuyến
07:13
and do onlineTrực tuyến purchasesmua hàng in any onlineTrực tuyến storecửa hàng.
159
418000
3000
và mua hàng trực tuyến trong bất kỳ cửa hàng trực tuyến nào.
07:16
Because when you do purchasesmua hàng in onlineTrực tuyến storescửa hàng,
160
421000
2000
Bởi vì khi bạn mua hàng tại các cửa hàng trực tuyến,
07:18
you will be typingđánh máy in your nameTên, the deliverychuyển addressđịa chỉ nhà,
161
423000
3000
bạn sẽ được gõ vào tên của bạn, địa chỉ giao hàng,
07:21
your credittín dụng cardThẻ numbercon số and the credittín dụng cardThẻ securityBảo vệ codesMã số.
162
426000
3000
số thẻ tín dụng và mã số thẻ tín dụng bảo mật.
07:24
And here'sđây là an examplethí dụ of a filetập tin
163
429000
2000
Và đây là một ví dụ của một tập tin
07:26
we foundtìm from a servermáy chủ a couplevợ chồng of weekstuần agotrước.
164
431000
2000
chúng tôi tìm thấy từ một máy chủ một vài tuần trước đây.
07:28
That's the credittín dụng cardThẻ numbercon số,
165
433000
2000
Đó là số thẻ tín dụng,
07:30
that's the expirationhết hạn datengày, that's the securityBảo vệ code,
166
435000
2000
đó là ngày hết hạn, đó là mã bảo vệ,
07:32
and that's the nameTên of the ownerchủ nhân of the cardThẻ.
167
437000
2000
và đó là tên của chủ sở hữu của thẻ.
07:34
OnceMột lần you gainthu được accesstruy cập to other people'sngười credittín dụng cardThẻ informationthông tin,
168
439000
3000
Một khi bạn có được truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của người khác,
07:37
you can just go onlineTrực tuyến and buymua whateverbất cứ điều gì you want
169
442000
2000
bạn có thể đi trực tuyến và mua bất cứ điều gì bạn muốn
07:39
with this informationthông tin.
170
444000
3000
với thông tin này.
07:42
And that, obviouslychắc chắn, is a problemvấn đề.
171
447000
2000
rõ ràng đây là một vấn đề.
07:44
We now have a wholetoàn thể undergroundngầm marketplacethương trường
172
449000
4000
Bây giờ chúng ta có cả một thị trường ngầm
07:48
and businesskinh doanh ecosystemhệ sinh thái
173
453000
3000
và hệ sinh thái kinh doanh
07:51
builtđược xây dựng around onlineTrực tuyến crimetội ác.
174
456000
3000
xây dựng xung quanh tội phạm trực tuyến.
07:54
One examplethí dụ of how these guys
175
459000
2000
Một ví dụ về những kẻ này
07:56
actuallythực ra are capablecó khả năng of monetizingmonetizing theirhọ operationshoạt động:
176
461000
3000
thực sự có khả năng kiếm tiền từ hoạt động của mình như thế nào.
07:59
we go and have a look at the pagestrang of INTERPOLINTERPOL
177
464000
3000
Chúng tôi đã có một cái nhìn tại các trang của INTERPOL
08:02
and searchTìm kiếm for wanted personsngười.
178
467000
2000
và tìm kiếm những kẻ bị truy nã.
08:04
We find guys like BjornBjorn SundinSundin, originallyban đầu from SwedenThuỵ Điển,
179
469000
3000
Chúng tôi tìm thấy những người như Bjorn Sundin, từ Thụy Điển,
08:07
and his partnercộng sự in crimetội ác,
180
472000
2000
với đồng phạm,
08:09
alsocũng thế listedliệt kê on the INTERPOLINTERPOL wanted pagestrang,
181
474000
2000
cũng được liệt kê trên trang những kẻ bị truy nã của INTERPOL
08:11
MrMr. ShaileshkumarShaileshkumar JainJain,
182
476000
2000
Anh Shaileshkumar Jain,
08:13
a U.S. citizencông dân.
183
478000
2000
một người Mỹ
08:15
These guys were runningđang chạy an operationhoạt động calledgọi là I.M.U.,
184
480000
3000
Những kẻ đang chạy một hoạt động gọi là IMU,
08:18
a cybercrimetội phạm mạng operationhoạt động throughxuyên qua which they nettedlưới millionshàng triệu.
185
483000
3000
một hoạt động tội phạm mạng mà thông qua nó những kẻ này ghi được hàng triệu.
08:21
They are bothcả hai right now on the runchạy.
186
486000
3000
Cả hai cái này đều vẫn đang chạy trốn.
08:24
NobodyKhông ai knowsbiết where they are.
187
489000
2000
Không ai biết chúng nó đang ở đâu.
08:26
U.S. officialsquan chức, just a couplevợ chồng of weekstuần agotrước,
188
491000
2000
Các quan chức Mỹ, chỉ cần một vài tuần trước đây,
08:28
frozeđóng băng a SwissThụy sĩ bankngân hàng accounttài khoản
189
493000
2000
đóng một tài khoản ngân hàng Thụy Sĩ
08:30
belongingthuộc to MrMr. JainJain,
190
495000
2000
của anh Jain này,
08:32
and that bankngân hàng accounttài khoản had 14.9 milliontriệu U.S. dollarsUSD on it.
191
497000
4000
và tài khoản ngân hàng có 14.900.000 đô la Mỹ.
08:36
So the amountsố lượng of moneytiền bạc onlineTrực tuyến crimetội ác generatestạo ra
192
501000
3000
Số lượng tội phạm tiền trực tuyến tạo ra
08:39
is significantcó ý nghĩa.
193
504000
2000
là rất đáng kể.
08:41
And that meanscó nghĩa that the onlineTrực tuyến criminalstội phạm
194
506000
2000
Và điều đó có nghĩa là rằng bọn tội phạm trực tuyến khác
08:43
can actuallythực ra affordđủ khả năng to investđầu tư into theirhọ attackstấn công.
195
508000
3000
thực sự có thể đủ khả năng để đầu tư vào các cuộc tấn công của chúng.
08:46
We know that onlineTrực tuyến criminalstội phạm
196
511000
2000
Chúng ta biết rằng bọn tội phạm trực tuyến
08:48
are hiringthuê programmerslập trình viên, hiringthuê testingthử nghiệm people,
197
513000
3000
đang thuê lập trình viên, thuê người kiểm tra,
08:51
testingthử nghiệm theirhọ code,
198
516000
2000
mật mã của chúng,
08:53
havingđang có back-endBack-end systemshệ thống with SQLSQL databasescơ sở dữ liệu.
199
518000
3000
để có hệ thống back-end với cơ sở dữ liệu SQL.
08:56
And they can affordđủ khả năng to watch how we work --
200
521000
3000
Và họ có thể đủ khả năng để xem làm thế nào chúng ta làm việc -
08:59
like how securityBảo vệ people work --
201
524000
2000
như là làm thế nào an ninh làm việc -
09:01
and try to work theirhọ way around
202
526000
2000
và tìm cách đi phá vỡ
09:03
any securityBảo vệ precautionsđề phòng we can buildxây dựng.
203
528000
2000
bất kỳ biện pháp phòng ngừa an ninh chúng ta xây dựng.
09:05
They alsocũng thế use the globaltoàn cầu naturethiên nhiên of InternetInternet
204
530000
3000
Chúng nó cũng sử dụng tính chất toàn cầu của Internet
09:08
to theirhọ advantagelợi thế.
205
533000
2000
làm lợi thế.
09:10
I mean, the InternetInternet is internationalquốc tế.
206
535000
2000
Ý tôi là, Internet là quốc tế.
09:12
That's why we call it the InternetInternet.
207
537000
2000
Chính vì vậy nó mới gọi là Internet.
09:14
And if you just go and take a look
208
539000
2000
Nếu bạn thử nhìn
09:16
at what's happeningxảy ra in the onlineTrực tuyến worldthế giới,
209
541000
3000
vào những gì đang xẩy ra trên thế giới trực tuyến
09:19
here'sđây là a videovideo builtđược xây dựng by ClarifiedLàm rõ NetworksMạng lưới,
210
544000
2000
đây là một cái video được tạo nên trên Clarified Networks,
09:21
which illustratesminh hoạ how one singleĐộc thân malwarephần mềm độc hại familygia đình is ablecó thể to movedi chuyển around the worldthế giới.
211
546000
4000
nó minh họa làm thế nào một phần mềm độc hại duy nhất là có thể di chuyển trên khắp thế giới.
09:25
This operationhoạt động, believedtin to be originallyban đầu from EstoniaEstonia,
212
550000
3000
Hoạt động này, được cho là từ Estonia,
09:28
movesdi chuyển around from one countryQuốc gia to anotherkhác
213
553000
2000
chuyển động từ nước này sang nước khác
09:30
as soonSớm as the websitetrang mạng is triedđã thử to shutđóng lại down.
214
555000
2000
ngay sau khi trang web bị bắt đóng.
09:32
So you just can't shutđóng lại these guys down.
215
557000
3000
Vì vậy, chúng ta không thể loại được mấy kẻ này.
09:35
They will switchcông tắc điện from one countryQuốc gia to anotherkhác,
216
560000
2000
Chúng nó chuyển từ nước này sang nước khác,
09:37
from one jurisdictionthẩm quyền to anotherkhác --
217
562000
2000
từ quyền lực pháp lý này sang quyền lực pháp lý khác --
09:39
movingdi chuyển around the worldthế giới,
218
564000
2000
di chuyển xung quanh thế giới,
09:41
usingsử dụng the factthực tế that we don't have the capabilitykhả năng
219
566000
2000
bằng cách sử dụng thực tế là chúng ta không có khả năng
09:43
to globallytoàn cầu policecảnh sát operationshoạt động like this.
220
568000
3000
để làm cảnh sát toàn cầu hoạt động như thế này.
09:46
So the InternetInternet is as if
221
571000
2000
Internet là như thể là
09:48
someonengười nào would have givenđược freemiễn phí planemáy bay tickets
222
573000
2000
một người được cho vé máy bay miễn phí
09:50
to all the onlineTrực tuyến criminalstội phạm of the worldthế giới.
223
575000
3000
để gặp những tôi phạm trực tuyến của toàn thế giới.
09:53
Now, criminalstội phạm who weren'tkhông phải capablecó khả năng of reachingđạt us before
224
578000
3000
Bây giờ, bọn tội phạm, những người không có khả năng tìm được chúng ta trước kia
09:56
can reachchạm tới us.
225
581000
2000
có thế nắm được thông tin của chúng ta.
09:58
So how do you actuallythực ra go around findingPhát hiện onlineTrực tuyến criminalstội phạm?
226
583000
3000
Vậy thì làm thế nào bây giờ để tìm bọn tôi phạm trực tuyến?
10:01
How do you actuallythực ra tracktheo dõi them down?
227
586000
2000
Làm thế nào để bạn thực sự theo dõi chúng.
10:03
Let me give you an examplethí dụ.
228
588000
2000
Để tôi cho bạn một ví dụ.
10:05
What we have here is one exploitkhai thác filetập tin.
229
590000
3000
Cái chúng ta có ở đây là một tập tin khai thác.
10:08
Here, I'm looking at the HexHex dumpđổ of an imagehình ảnh filetập tin,
230
593000
4000
Ở đây, tôi đang nhìn đến bãi chứa Hex của một tập tin hình ảnh,
10:12
which containschứa đựng an exploitkhai thác.
231
597000
2000
mà có chứa một sự khai thác.
10:14
And that basicallyvề cơ bản meanscó nghĩa, if you're tryingcố gắng to viewlượt xem this imagehình ảnh filetập tin on your WindowsCửa sổ computermáy vi tính,
232
599000
3000
về cơ bản, nó có nghĩa là nếu bạn đang cố gắng xem tập tin hình ảnh trên máy tính Windows của bạn,,
10:17
it actuallythực ra takes over your computermáy vi tính and runschạy code.
233
602000
3000
nó thật ra chiếm lấy máy tính của bạn và chạy mã lệnh.
10:20
Now, if you'llbạn sẽ take a look at this imagehình ảnh filetập tin --
234
605000
3000
Bây giờ, nếu bạn nhìn vào cái ảnh này
10:23
well there's the imagehình ảnh headertiêu đề,
235
608000
2000
có cái tiêu đề hình ảnh,
10:25
and there the actualthực tế code of the attacktấn công startsbắt đầu.
236
610000
3000
và đây là khi mà mã lệnh thực tế của cuộc tấn công bắt đầu.
10:28
And that code has been encryptedmã hóa,
237
613000
2000
Và mã số đó đã được mã hóa,
10:30
so let's decryptgiải mã it.
238
615000
2000
vậy thì hãy giải mã nó.
10:32
It has been encryptedmã hóa with XORXOR functionchức năng 97.
239
617000
2000
Nó đã được mã hóa với chức năng XOR 97.
10:34
You just have to believe me,
240
619000
2000
Bạn phải tin tôi.
10:36
it is, it is.
241
621000
2000
Thật đấy, thật đấy.
10:38
And we can go here
242
623000
2000
Và chúng ta có thế đi ra đây
10:40
and actuallythực ra startkhởi đầu decryptinggiải mã it.
243
625000
2000
và thật sự bắt đầu giải mã nó.
10:42
Well the yellowmàu vàng partphần of the code is now decryptedgiải mã.
244
627000
2000
Cái phần màu vàng của mã này đã được giải mã.
10:44
And I know, it doesn't really look much differentkhác nhau from the originalnguyên.
245
629000
3000
Tôi biết, trông nó chả khác máy với bản gốc.
10:47
But just keep staringnhìn chằm chằm at it.
246
632000
2000
Nhưng mà bạn cứ tiếp tục nhìn kỹ mà xem.
10:49
You'llBạn sẽ actuallythực ra see that down here
247
634000
2000
Bạn sẽ thấy những gì thực sự ở đây
10:51
you can see a WebWeb addressđịa chỉ nhà:
248
636000
2000
bạn sẽ thấy một cái đỉa chỉ của website
10:53
unionseekunionseek.comcom/d/iooioo.exeexe
249
638000
6000
unionseek.com/d/ioo.exe
10:59
And when you viewlượt xem this imagehình ảnh on your computermáy vi tính
250
644000
2000
Bạn có thể thấy hình này trên máy tính
11:01
it actuallythực ra is going to downloadtải về and runchạy that programchương trình.
251
646000
2000
nó thật ra sẽ tải về và chạy chương trình này.
11:03
And that's a backdoorBackdoor which will take over your computermáy vi tính.
252
648000
3000
Đây là cái cửa sau mà sẽ lâm chiếm cái máy tính của bạn.
11:06
But even more interestinglythú vị,
253
651000
2000
Nhưng mà thú vị hơn,
11:08
if we continuetiếp tục decryptinggiải mã,
254
653000
2000
Nếu chúng ta tiếp tục giải mã,
11:10
we'lltốt find this mysterioushuyền bí stringchuỗi,
255
655000
2000
chúng ta sẽ thấy một thứ rất bí hiểm,
11:12
which saysnói O600KOKO78RUSRUS.
256
657000
5000
là cái O600KO78RUS.
11:17
That code is there underneathbên dưới the encryptionmã hóa
257
662000
2000
Cái mã này ở ngay dưới cái mã hoá
11:19
as some sortsắp xếp of a signatureChữ ký.
258
664000
2000
như thể là một thế loại chữ ký.
11:21
It's not used for anything.
259
666000
2000
Chẳng dùng đế làm gì.
11:23
And I was looking at that, tryingcố gắng to figurenhân vật out what it meanscó nghĩa.
260
668000
3000
Tôi nhìn vào nó, cố gằng tìm hiểu xem nó là cái gì.
11:26
So obviouslychắc chắn I GoogledGoogled for it.
261
671000
2000
Và đương nhiên là tôi đã tìm nó trên google,
11:28
I got zerokhông hitslượt truy cập; wasn'tkhông phải là there.
262
673000
2000
không có kết quả, nó không có trên google.
11:30
So I spokenói with the guys at the labphòng thí nghiệm.
263
675000
2000
Vì vậy tôi nói chuyện với mấy anh ở phòng thí nghiệm,
11:32
And we have a couplevợ chồng of RussianNga guys in our labsphòng thí nghiệm,
264
677000
2000
Chúng tôi có mấy người Nha ở phòng thí nghiệm của chúng tôi,
11:34
and one of them mentionedđề cập,
265
679000
2000
mà một sống số họ bảo là
11:36
well, it endskết thúc in RUSRUS like RussiaLiên bang Nga.
266
681000
2000
phần cuối của cái mã này la rus như là Russia (Nga)
11:38
And 78 is the citythành phố code
267
683000
2000
và 78 là mã số của thành phố
11:40
for the citythành phố of StSt. PetersburgPetersburg.
268
685000
2000
St. Petersburg
11:42
For examplethí dụ, you can find it from some phoneđiện thoại numberssố
269
687000
2000
Ví dụ như là, bạn có thể tìm thấy nó trong số điện thoại
11:44
and carxe hơi licensegiấy phép platestấm and stuffđồ đạc like that.
270
689000
3000
hoặc là biển số xe, mấy thứ như vậy.
11:47
So I wentđã đi looking for contactsđịa chỉ liên lạc in StSt. PetersburgPetersburg,
271
692000
3000
Vì vậy, tôi đi tìm liên lạc ở St. Petersburg,
11:50
and throughxuyên qua a long roadđường,
272
695000
2000
Qua một con đường dài,
11:52
we eventuallycuối cùng foundtìm this one particularcụ thể websitetrang mạng.
273
697000
4000
chúng tôi đã tìm thấy cái trang web này
11:56
Here'sĐây là this RussianNga guy who'sai been operatingđiều hành onlineTrực tuyến for a numbercon số of yearsnăm
274
701000
3000
Có một anh chàng người Nga này đã hoạt động trực tuyến từ nhiều năm
11:59
who runschạy his ownsở hữu websitetrang mạng,
275
704000
2000
có trang web riêng,
12:01
and he runschạy a blogBlog underDưới the popularphổ biến LiveSống JournalTạp chí.
276
706000
3000
có một cái blog trên trang Live Journal nổi tiêng.
12:04
And on this blogBlog, he blogsblog about his life,
277
709000
2000
Anh ta viết blog về cuộc đời của mình,
12:06
about his life in StSt. PetersburgPetersburg --
278
711000
2000
và cuộc sống của anh ta ở St. Petersburg,
12:08
he's in his earlysớm 20s --
279
713000
2000
anh ta ở những năm đầu của tuổi 20 --
12:10
about his catcon mèo,
280
715000
2000
về con mèo của anh ta,
12:12
about his girlfriendbạn gái.
281
717000
2000
về cô bạn gái.
12:14
And he drivesổ đĩa a very nicetốt đẹp carxe hơi.
282
719000
2000
Anh ta có một cái xe ô tô rất xịn
12:16
In factthực tế, this guy drivesổ đĩa
283
721000
3000
Quả thật, anh ta láy
12:19
a Mercedes-BenzMercedes-Benz S600
284
724000
2000
một chiếc Mercedes-Benz S600
12:21
V12
285
726000
2000
V12
12:23
with a six-liter6 lít engineđộng cơ
286
728000
2000
với một động cơ 6 lít
12:25
with more than 400 horsepowermã lực.
287
730000
2000
với hơn 400 mã lực.
12:27
Now that's a nicetốt đẹp carxe hơi for a 20-something-một cái gì đó year-oldnăm tuổi kidđứa trẻ in StSt. PetersburgPetersburg.
288
732000
4000
Quả là một cái xe xin cho một anh chàng hơn 20 một chút ở St. Petersburg.
12:31
How do I know about this carxe hơi?
289
736000
2000
Làm sao tôi biết về cái xe của anh ta?
12:33
Because he bloggedviết blog about the carxe hơi.
290
738000
2000
Anh ta viết blog về cái xe ô tô nốt.
12:35
He actuallythực ra had a carxe hơi accidentTai nạn.
291
740000
2000
Thật ra anh ta đã bị tai nạn ô tô
12:37
In downtowntrung tâm thành phố StSt. PetersburgPetersburg,
292
742000
2000
ở trung tâm thành phố St. Petersburg,
12:39
he actuallythực ra crashedbị rơi his carxe hơi into anotherkhác carxe hơi.
293
744000
2000
thật ra anh ta đã đâm xe mình vào một xe khác
12:41
And he put bloggedviết blog imageshình ảnh about the carxe hơi accidentTai nạn --
294
746000
2000
anh ta đã cho lên blog những hình ảnh của vụ tai nạn
12:43
that's his MercedesMercedes --
295
748000
2000
đây chính là con Mercedes của anh ta --
12:45
right here is the LadaLada SamaraSamara he crashedbị rơi into.
296
750000
4000
và đây là con Lada Samara và anh ta đâm vào.
12:49
And you can actuallythực ra see that the licensegiấy phép plateđĩa of the SamaraSamara
297
754000
3000
và bạn có thể thấy là cái biển xe của con Samara
12:52
endskết thúc in 78RUSRUS.
298
757000
2000
kết thúc với 78RUS.
12:54
And if you actuallythực ra take a look at the scenebối cảnh picturehình ảnh,
299
759000
3000
Và nếu bạn nhìn kỹ vào cảnh của bức tranh,
12:57
you can see that the plateđĩa of the MercedesMercedes
300
762000
2000
bạn sẽ thấy là cái biển xe của con Mercedes
12:59
is O600KOKO78RUSRUS.
301
764000
6000
có ghi O600KO78RUS.
13:05
Now I'm not a lawyerluật sư,
302
770000
2000
Tôi không phải là luật sư,
13:07
but if I would be,
303
772000
2000
nhưng mà nếu là luật sư,
13:09
this is where I would say, "I restnghỉ ngơi my casetrường hợp."
304
774000
3000
và tôi sẽ nói "tôi xong trường hợp này"
13:12
(LaughterTiếng cười)
305
777000
2000
(cười)
13:14
So what happensxảy ra when onlineTrực tuyến criminalstội phạm are caughtbắt?
306
779000
3000
Vậy thì chuyện gì xẩy ra khi tôi phạm trực tuyến bị bắt?
13:17
Well in mostphần lớn casescác trường hợp it never getsđược this farxa.
307
782000
3000
Thật ra thì phần lớn thường là mọi chuyện không đi xa đến thế này.
13:20
The vastrộng lớn majorityđa số of the onlineTrực tuyến crimetội ác casescác trường hợp,
308
785000
2000
Phần lớn của những tội án trực tuyến
13:22
we don't even know which continentlục địa the attackstấn công are comingđang đến from.
309
787000
3000
chúng ta còn không biết cuộc tấn công được làm từ châu lục nào.
13:25
And even if we are ablecó thể to find onlineTrực tuyến criminalstội phạm,
310
790000
3000
Và kể cả khi chúng ta tìm ra chúng tôi phạm trực tuyến
13:28
quitekhá oftenthường xuyên there is no outcomekết quả.
311
793000
2000
thường thì không có kết quả gì hết.
13:30
The localđịa phương policecảnh sát don't acthành động, or if they do, there's not enoughđủ evidencechứng cớ,
312
795000
3000
Cảnh sát địa phương không hành động, hoặc nếu họ làm, không có đủ bằng chứng,
13:33
or for some reasonlý do we can't take them down.
313
798000
2000
hoặc vì một lý do nào đó, chúng ta không thể bắt chúng.
13:35
I wishmuốn it would be easierdễ dàng hơn;
314
800000
2000
Tôi ước gì mọi chuyện đã dễ dàng hơn,
13:37
unfortunatelykhông may it isn't.
315
802000
2000
thật không may là không được như vậy.
13:39
But things are alsocũng thế changingthay đổi
316
804000
3000
Nhưng mọi chuyện đang thay đổi
13:42
at a very rapidnhanh pacetốc độ.
317
807000
3000
rất nhanh chóng.
13:45
You've all heardnghe about things like StuxnetStuxnet.
318
810000
3000
Bạn đã nghe đến những thứ như Stuxnet.
13:48
So if you look at what StuxnetStuxnet did
319
813000
3000
Nếu bạn nhìn đến những gì Stuxnet đã làm
13:51
is that it infectedbị nhiễm bệnh these.
320
816000
2000
nó đã làm nhiễm những cái này
13:53
That's a SiemensSiemens S7-400 PLCPLC,
321
818000
3000
Đó là một cái Siemens S7-400 PLC
13:56
programmablelập trình được logiclogic [controllerbộ điều khiển].
322
821000
2000
lập trình logic [điều khiển]
13:58
And this is what runschạy our infrastructurecơ sở hạ tầng.
323
823000
3000
Và đây là những gì chạy cơ sở hạ tầng của chúng tôi.
14:01
This is what runschạy everything around us.
324
826000
3000
Đây là những gì chạy tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta.
14:04
PLC'sCủa PLC, these smallnhỏ bé boxeshộp which have no displaytrưng bày,
325
829000
3000
PLC, những hộp nhỏ mà không có màn hình hiển thị,
14:07
no keyboardbàn phím,
326
832000
2000
không bàn phím
14:09
which are programmedlập trình, are put in placeđịa điểm, and they do theirhọ jobviệc làm.
327
834000
2000
được lập trình, được đưa ra, và chúng nó làm công việc của chúng.
14:11
For examplethí dụ, the elevatorsthang máy in this buildingTòa nhà
328
836000
2000
Ví dụ, cầu thang máy trong toà nhà này
14:13
mostphần lớn likelycó khả năng are controlledkiểm soát by one of these.
329
838000
4000
nhiều khả năng được điều khiển bởi một trong những cái này.
14:17
And when StuxnetStuxnet infectslây nhiễm one of these,
330
842000
3000
Và khi Stuxnet làm nhiễm một trong mấy cái này,
14:20
that's a massiveto lớn revolutionCuộc cách mạng
331
845000
2000
đó là một cuộc cách mạng lớn
14:22
on the kindscác loại of risksrủi ro we have to worrylo about.
332
847000
3000
về các loại rủi ro mà chúng ta phải lo lắng.
14:25
Because everything around us is beingđang runchạy by these.
333
850000
3000
Bởi vì tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta đang được chạy bởi những cái này.
14:28
I mean, we have criticalchỉ trích infrastructurecơ sở hạ tầng.
334
853000
2000
Ý tôi là, chúng ta có cơ sở hạ tầng quan trọng.
14:30
You go to any factorynhà máy, any powerquyền lực plantthực vật,
335
855000
3000
Bạn đi đến bất kỳ nhà máy, bất kỳ nhà máy điện nào,
14:33
any chemicalhóa chất plantthực vật, any foodmón ăn processingChế biến plantthực vật,
336
858000
2000
bất kỳ nhà máy hóa chất, bất kỳ nhà máy chế biến thực phẩm nào,
14:35
you look around --
337
860000
2000
bạn nhìn quanh --
14:37
everything is beingđang runchạy by computersmáy vi tính.
338
862000
2000
tất cả mọi thứ đang được điều hành bởi máy tính.
14:39
Everything is beingđang runchạy by computersmáy vi tính.
339
864000
2000
tất cả mọi thứ đang được điều hành bởi máy tính.
14:41
Everything is reliantphụ thuộc on these computersmáy vi tính workingđang làm việc.
340
866000
3000
Mọi thứ đều phụ thuộc vào các máy tính này.
14:44
We have becometrở nên very reliantphụ thuộc
341
869000
3000
Chúng ta trở nên rất phụ thuộc
14:47
on InternetInternet,
342
872000
2000
vào Internet,
14:49
on basiccăn bản things like electricityđiện, obviouslychắc chắn,
343
874000
3000
vào những điều hết sức cơ bản nhỡn tiền như điện
14:52
on computersmáy vi tính workingđang làm việc.
344
877000
2000
vào máy tính để làm việc
14:54
And this really is something
345
879000
2000
và điều này thực sự trở thành
14:56
which createstạo ra completelyhoàn toàn newMới problemscác vấn đề for us.
346
881000
2000
một vấn đê của chúng ta
14:58
We mustphải have some way
347
883000
2000
Chúng ta cần tìm ra một cách
15:00
of continuingtiếp tục to work
348
885000
2000
để tiếp tục làm việc
15:02
even if computersmáy vi tính failThất bại.
349
887000
3000
thậm chí cả khi máy tính bị hỏng
15:12
(LaughterTiếng cười)
350
897000
2000
(cười)
15:14
(ApplauseVỗ tay)
351
899000
10000
(vỗ tay)
15:24
So preparednesschuẩn bị meanscó nghĩa that we can do stuffđồ đạc
352
909000
3000
vì vậy sự chuẩn bị có nghĩa là chúng ta có thể làm nhiều thứ
15:27
even when the things we take for grantedđược cấp
353
912000
2000
ngay cả khi những điều
15:29
aren'tkhông phải there.
354
914000
2000
không có ở đây
15:31
It's actuallythực ra very basiccăn bản stuffđồ đạc --
355
916000
2000
Đó thực sự là những điều cơ bản
15:33
thinkingSuy nghĩ about continuitytính liên tục, thinkingSuy nghĩ about backupssao lưu,
356
918000
3000
khi nghĩ về tính liên hoàn, nghĩ về những phương án dự phòng
15:36
thinkingSuy nghĩ about the things that actuallythực ra mattervấn đề.
357
921000
3000
nghĩ về những việc có thể thực sự trở thành vấn đề
15:39
Now I told you --
358
924000
3000
Bây giờ tôi nói với các bạn
15:42
(LaughterTiếng cười)
359
927000
2000
(cười)
15:44
I love the InternetInternet. I do.
360
929000
4000
tôi yêu Internet, tôi rất yêu
15:48
Think about all the servicesdịch vụ we have onlineTrực tuyến.
361
933000
3000
hãy nghĩ về tất cả những dịch vụ mà chúng ta bằng trực tuyến
15:51
Think about if they are takenLấy away from you,
362
936000
3000
Hãy nghĩ về tất cả những gì nó có thể tước đoạt đi từ bạn
15:54
if one day you don't actuallythực ra have them
363
939000
2000
nếu một ngày bạn không thật sự có nó
15:56
for some reasonlý do or anotherkhác.
364
941000
2000
vì lý do này hay lý do kia
15:58
I see beautysắc đẹp, vẻ đẹp in the futureTương lai of the InternetInternet,
365
943000
3000
Tôi nhìn thấy cái đẹp trong tương lai của Internet
16:01
but I'm worriedlo lắng
366
946000
2000
nhưng tôi lo lắng
16:03
that we mightcó thể not see that.
367
948000
2000
rằng chúng ta không thấy điều đó
16:05
I'm worriedlo lắng that we are runningđang chạy into problemscác vấn đề
368
950000
2000
Tôi lo lắng vì chúng ta đâm đầu vào vấn đế
16:07
because of onlineTrực tuyến crimetội ác.
369
952000
2000
bởi vì tội phạm trực tuyến
16:09
OnlineTrực tuyến crimetội ác is the one thing
370
954000
2000
Tội phạm trực tuyến là một điều
16:11
that mightcó thể take these things away from us.
371
956000
2000
có thể có thể tước bỏ những khả năng đó khỏi chúng ta
16:13
(LaughterTiếng cười)
372
958000
3000
(cười)
16:16
I've spentđã bỏ ra my life
373
961000
2000
Tôi đã giành cả đời mình
16:18
defendingbảo vệ the NetNet,
374
963000
3000
bảo vệ mạng
16:21
and I do feel that if we don't fightchiến đấu onlineTrực tuyến crimetội ác,
375
966000
3000
Và tôi thực sự cảm thấy rằng nếu chúng ta không đấu tranh chống lại tội phạm trực tuyến
16:24
we are runningđang chạy a riskrủi ro of losingmất it all.
376
969000
4000
thì chúng ta sẽ rơi vào khả năng rủi ro mất tất cả những điều này.
16:28
We have to do this globallytoàn cầu,
377
973000
3000
Chúng ta cần làm việc này trên toàn cầu
16:31
and we have to do it right now.
378
976000
3000
và chúng ta cần làm ngay bây giờ
16:34
What we need
379
979000
2000
Điều chúng ta cần phải làm
16:36
is more globaltoàn cầu, internationalquốc tế lawpháp luật enforcementthực thi work
380
981000
3000
là tăng cường luật pháp toàn cầu,
16:39
to find onlineTrực tuyến criminalphạm tội gangsbăng đảng --
381
984000
2000
để tìm ra trực tuyến những băng đảng tội phạm
16:41
these organizedtổ chức gangsbăng đảng
382
986000
2000
những băng đảng tội phạm này
16:43
that are makingchế tạo millionshàng triệu out of theirhọ attackstấn công.
383
988000
2000
làm hàng triệu đô la từ những cuộc tấn công.
16:45
That's much more importantquan trọng
384
990000
2000
Điều này trở nên quan trọng hơn
16:47
than runningđang chạy anti-viruseschống virus or runningđang chạy firewallstường lửa.
385
992000
2000
là những chương trình chống vi-rút hoặc chạy tường lửa
16:49
What actuallythực ra mattersvấn đề
386
994000
2000
Những điều thực sự quan trọng
16:51
is actuallythực ra findingPhát hiện the people behindphía sau these attackstấn công,
387
996000
2000
là chúng ta thực sự cần tìm ra những người đứng đắng sau những việc tấn công này
16:53
and even more importantlyquan trọng,
388
998000
2000
Và thậm chí quan trọng hơn nữa là
16:55
we have to find the people
389
1000000
2000
chúng ta cần tìm ra người
16:57
who are about to becometrở nên
390
1002000
2000
có liên quan có thể trở thành
16:59
partphần of this onlineTrực tuyến worldthế giới of crimetội ác,
391
1004000
2000
một phần của tội phạm trực tuyến thế giới này
17:01
but haven'tđã không yetchưa donelàm xong it.
392
1006000
2000
nhưng hiện nay họ chưa làm điều đó
17:03
We have to find the people with the skillskỹ năng,
393
1008000
3000
Chúng ta cần tìm ra người có những kỹ năng
17:06
but withoutkhông có the opportunitiescơ hội
394
1011000
2000
nhưng không có cơ hội
17:08
and give them the opportunitiescơ hội
395
1013000
2000
và trao cho họ cơ hội
17:10
to use theirhọ skillskỹ năng for good.
396
1015000
3000
để sử dụng những kỹ năng của mình cho điều tốt đẹp
17:13
Thank you very much.
397
1018000
2000
Xin cảm ơn rất nhiều
17:15
(ApplauseVỗ tay)
398
1020000
13000
(vỗ tay)
Translated by Jade Le
Reviewed by Phy Tran

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Mikko Hypponen - Cybersecurity expert
As computer access expands, Mikko Hypponen asks: What's the next killer virus, and will the world be able to cope with it? And also: How can we protect digital privacy in the age of government surveillance?

Why you should listen

The chief research officer at F-Secure Corporation in Finland, Mikko Hypponen has led his team through some of the largest computer virus outbreaks in history. His team took down the world-wide network used by the Sobig.F worm. He was the first to warn the world about the Sasser outbreak, and he has done classified briefings on the operation of the Stuxnet worm -- a hugely complex worm designed to sabotage Iranian nuclear enrichment facilities.

As a few hundred million more Internet users join the web from India and China and elsewhere, and as governments and corporations become more sophisticated at using viruses as weapons, Hypponen asks, what's next? Who will be at the front defending the world’s networks from malicious software? He says: "It's more than unsettling to realize there are large companies out there developing backdoors, exploits and trojans."

Even more unsettling: revelations this year that the United States' NSA is conducting widespread digital surveillance of both US citizens and anyone whose data passes through a US entity, and that it has actively sabotaged encryption algorithms. Hypponen has become one of the most outspoken critics of the agency's programs and asks us all: Why are we so willing to hand over digital privacy?

 

 

Read his open-season Q&A on Reddit:"My TED Talk was just posted. Ask me anything.

See the full documentary on the search for the Brain virus

More profile about the speaker
Mikko Hypponen | Speaker | TED.com