ABOUT THE SPEAKER
Drew Berry - Biomedical animator
Drew Berry creates stunning and scientifically accurate animations to illustrate how the molecules in our cell move and interact.

Why you should listen

Drew Berry is a biomedical animator whose scientifically accurate and aesthetically rich visualisations reveal the microscopic world inside our bodies to a wide range of audiences. His animations have exhibited at venues such as the Guggenheim Museum, Museum of Modern Art (New York), the Royal Institute of Great Britain and the University of Geneva. In 2010 he received a MacArthur Fellowship "Genius Award".

More profile about the speaker
Drew Berry | Speaker | TED.com
TEDxSydney

Drew Berry: Animations of unseeable biology

Drew Berry: Hình ảnh động của sinh học không thể nhìn thấy.

Filmed:
2,509,183 views

Chúng ta hiện không có cách nào để trực tiếp quan sát các phân tử và hoạt động của chúng --- Drew Berry muốn thay đổi thực tế đó. Tại TEDxSydney anh đã cho chúng ta xem những thước phim hoạt hình có tính chính xác khoa học cao (nhưng cũng rất thú vị!) giúp các nhà nghiên cứu nhìn thấy được những hoạt động không thể nhìn thấy bên trong tế bào của cơ thể chúng ta.
- Biomedical animator
Drew Berry creates stunning and scientifically accurate animations to illustrate how the molecules in our cell move and interact. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:15
What I'm going to showchỉ you
0
0
2000
Thứ tôi sắp sửa cho các bạn xem
00:17
are the astonishingkinh ngạc molecularphân tử machinesmáy móc
1
2000
4000
là những cỗ máy phân tử kỳ diệu
00:21
that createtạo nên the livingsống fabricvải of your bodythân hình.
2
6000
3000
đã tạo ra toàn bộ cơ cấu sự sống của cơ thể các bạn.
00:24
Now moleculesphân tử are really, really tinynhỏ bé.
3
9000
3000
Những phân tử này thực sự, thực sự nhỏ xíu.
00:27
And by tinynhỏ bé,
4
12000
2000
Và khi tôi nói là nhỏ xíu,
00:29
I mean really.
5
14000
2000
thì chúng thực sự như vậy.
00:31
They're smallernhỏ hơn than a wavelengthbước sóng of lightánh sáng,
6
16000
2000
Chúng còn nhỏ hơn một bước sóng ánh sáng,
00:33
so we have no way to directlytrực tiếp observequan sát them.
7
18000
3000
vì vậy chúng ta không thể quan sát chúng trực tiếp.
00:36
But throughxuyên qua sciencekhoa học, we do have a fairlycông bằng good ideaý kiến
8
21000
2000
Nhưng qua khoa học, chúng ta vẫn có thể biết được tương đối tốt
00:38
of what's going on down at the molecularphân tử scaletỉ lệ.
9
23000
3000
chuyện gì đang xảy ra ở mức độ phân tử.
00:41
So what we can do is actuallythực ra tell you about the moleculesphân tử,
10
26000
3000
Vì thế những gì chúng tôi có thể làm là kể với các bạn về những phân tử này,
00:44
but we don't really have a directthẳng thắn way of showinghiển thị you the moleculesphân tử.
11
29000
3000
nhưng chúng tôi lại không có cách nào giúp bạn nhìn trực tiếp những phân tử đó.
00:47
One way around this is to drawvẽ tranh picturesnhững bức ảnh.
12
32000
3000
Có một cách khác để làm việc này là vẽ.
00:50
And this ideaý kiến is actuallythực ra nothing newMới.
13
35000
2000
Và ý tưởng này thực sự không mới.
00:52
ScientistsCác nhà khoa học have always createdtạo picturesnhững bức ảnh
14
37000
2000
Các nhà khoa học vẫn luôn tạo ra những bức vẽ
00:54
as partphần of theirhọ thinkingSuy nghĩ and discoverykhám phá processquá trình.
15
39000
3000
như là một phần của quá trình suy nghĩ và khám phá của họ.
00:57
They drawvẽ tranh picturesnhững bức ảnh of what they're observingquan sát with theirhọ eyesmắt,
16
42000
3000
Họ vẽ ra những thứ họ đang quan sát dưới con mắt của họ,
01:00
throughxuyên qua technologyCông nghệ like telescopeskính thiên văn and microscopeskính hiển vi,
17
45000
2000
thông qua những thiết bị như kính thiên văn và kính hiển vi,
01:02
and alsocũng thế what they're thinkingSuy nghĩ about in theirhọ mindstâm trí.
18
47000
3000
cũng như những gì họ đang nghĩ trong đầu.
01:05
I pickedđã chọn two well-knownnổi tiếng examplesví dụ,
19
50000
2000
Tôi xin lấy hai ví dụ nổi tiếng,
01:07
because they're very well-knownnổi tiếng for expressingbày tỏ sciencekhoa học throughxuyên qua artnghệ thuật.
20
52000
3000
chúng rất nổi tiếng về sự biểu đạt khoa học thông qua nghệ thuật.
01:10
And I startkhởi đầu with GalileoGalileo
21
55000
2000
Đầu tiên là Galileo
01:12
who used the world'scủa thế giới first telescopekính viễn vọng
22
57000
2000
người đã sử dụng kính thiên văn đầu tiên trên thế giới
01:14
to look at the MoonMặt Trăng.
23
59000
2000
để quan sát Mặt Trăng.
01:16
And he transformedbiến đổi our understandinghiểu biết of the MoonMặt Trăng.
24
61000
2000
Và ông đã thay đổi nhận thức của chúng ta về Mặt Trăng.
01:18
The perceptionnhận thức in the 17ththứ centurythế kỷ
25
63000
2000
Theo quan niệm ở thế kỷ 17 thì
01:20
was the MoonMặt Trăng was a perfecthoàn hảo heavenlytrên trời spherequả cầu.
26
65000
2000
Mặt Trăng là một trái cầu hoàn hảo.
01:22
But what GalileoGalileo saw was a rockyRocky, barrenvô sinh worldthế giới,
27
67000
3000
Nhưng cái mà Galileo nhìn thấy lại là một vùng đất cằn cỗi và nhiều đá,
01:25
which he expressedbày tỏ throughxuyên qua his watercolormàu nước paintingbức vẽ.
28
70000
3000
như ông đã diễn tả qua những bức tranh mầu nước của mình.
01:28
AnotherKhác scientistnhà khoa học with very biglớn ideasý tưởng,
29
73000
2000
Một nhà khoa học với những ý tưởng rất lớn khác,
01:30
the superstarsiêu sao of biologysinh học, is CharlesCharles DarwinDarwin.
30
75000
3000
một siêu sao của ngành sinh học, là Charles Darwin.
01:33
And with this famousnổi danh entrynhập cảnh in his notebookmáy tính xách tay,
31
78000
2000
Ở mục ghi chép nổi tiếng trong cuốn sổ của ông,
01:35
he beginsbắt đầu in the tophàng đầu left-handtay trái cornergóc with, "I think,"
32
80000
3000
ông bắt đầu ở góc trái với, "Tôi nghĩ là",
01:38
and then sketchesphác thảo out the first treecây of life,
33
83000
3000
rồi phác họa ra cây sự sống đầu tiên,
01:41
which is his perceptionnhận thức
34
86000
2000
mà đồng thời cũng là quan điểm của ông
01:43
of how all the speciesloài, all livingsống things on EarthTrái đất,
35
88000
2000
về mối liên hệ giữa các loài, các sinh vật trên Trái đất,
01:45
are connectedkết nối throughxuyên qua evolutionarytiến hóa historylịch sử --
36
90000
3000
thông qua lịch sử tiến hóa --
01:48
the origingốc of speciesloài throughxuyên qua naturaltự nhiên selectionlựa chọn
37
93000
2000
nguồn gốc của muôn loài qua chọn lọc tự nhiên
01:50
and divergencephân kỳ from an ancestraltổ tiên populationdân số.
38
95000
3000
và sự phân nhánh từ một quần thể tổ tiên ban đầu.
01:53
Even as a scientistnhà khoa học,
39
98000
2000
Mặc dù cũng là một nhà khoa học,
01:55
I used to go to lecturesbài giảng by molecularphân tử biologistsnhà sinh vật học
40
100000
2000
nhưng khi nghe bài giảng của các nhà sinh học phân tử
01:57
and find them completelyhoàn toàn incomprehensiblekhông thể hiểu,
41
102000
3000
tôi đã hoàn toàn không hiểu gì,
02:00
with all the fancyưa thích technicalkỹ thuật languagengôn ngữ and jargontiếng lóng
42
105000
2000
với tất cả những ngôn ngữ kỹ thuật mầu mè và các biệt ngữ
02:02
that they would use in describingmiêu tả theirhọ work,
43
107000
2000
mà họ sử dụng để nói về công việc của họ,
02:04
untilcho đến I encounteredđã gặp the artworkstác phẩm nghệ thuật of DavidDavid GoodsellGoodsell,
44
109000
3000
cho đến khi tôi thấy những bức ảnh minh họa của David Goodsell,
02:07
who is a molecularphân tử biologistnhà sinh vật học at the ScrippsScripps InstituteHọc viện.
45
112000
3000
một nhà sinh học phân tử ở viện Scripps.
02:10
And his picturesnhững bức ảnh,
46
115000
2000
Và các bức hình của ông,
02:12
everything'smọi thứ accuratechính xác and it's all to scaletỉ lệ.
47
117000
2000
tất cả đều chính xác và đúng tỷ lệ.
02:14
And his work illuminatedchiếu sáng for me
48
119000
3000
Những bức vẻ của ông đã giúp tôi thấy rõ
02:17
what the molecularphân tử worldthế giới insidephía trong us is like.
49
122000
2000
thế giới phân tử bên trong chúng ta như thế nào.
02:19
So this is a transectionTransection throughxuyên qua bloodmáu.
50
124000
3000
Đây là một lát cắt ngang qua mạch máu.
02:22
In the tophàng đầu left-handtay trái cornergóc, you've got this yellow-greenmàu vàng-xanh areakhu vực.
51
127000
2000
Ở góc trái trên cùng, bạn nhìn thấy khu vực màu xanh vàng này.
02:24
The yellow-greenmàu vàng-xanh areakhu vực is the fluidschất lỏng of bloodmáu, which is mostlychủ yếu waterNước,
52
129000
3000
Đó là huyết tương, với nước là chủ yếu,
02:27
but it's alsocũng thế antibodieskháng thể, sugarsĐường,
53
132000
2000
nhưng cũng có cả kháng thể, đường,
02:29
hormoneskích thích tố, that kindloại of thing.
54
134000
2000
hoóc môn, những thứ đại loại vậy.
02:31
And the redđỏ regionkhu vực is a sliceSlice into a redđỏ bloodmáu celltế bào.
55
136000
2000
Và vùng màu đỏ là một lát cắt của một tế bào hồng cầu.
02:33
And those redđỏ moleculesphân tử are hemoglobinhemoglobin.
56
138000
2000
Những phân tử màu đỏ là hemoglobin.
02:35
They are actuallythực ra redđỏ; that's what givesđưa ra bloodmáu its colormàu.
57
140000
2000
Chúng có màu đỏ; và vì vậy tạo nên màu đỏ của máu.
02:37
And hemoglobinhemoglobin actshành vi as a molecularphân tử spongebọt biển
58
142000
2000
Và hemoglobin hoạt động như một miếng xốp phân tử
02:39
to soakngâm up the oxygenôxy in your lungsphổi
59
144000
2000
hấp thu khí oxi từ phổi của bạn
02:41
and then carrymang it to other partscác bộ phận of the bodythân hình.
60
146000
2000
rồi vận chuyển nó tới những bộ phận khác của cơ thể.
02:43
I was very much inspiredcảm hứng by this imagehình ảnh manynhiều yearsnăm agotrước,
61
148000
3000
Bức ảnh này đã gây cảm hứng mạnh mẽ cho tôi từ nhiều năm trước,
02:46
and I wonderedtự hỏi whetherliệu we could use computermáy vi tính graphicsđồ họa
62
151000
2000
và tôi tự hỏi liệu chúng ta có thể sử dụng đồ họa máy tính
02:48
to representđại diện the molecularphân tử worldthế giới.
63
153000
2000
để miêu tả thế giới phân tử.
02:50
What would it look like?
64
155000
2000
Nó sẽ trông như thế nào?
02:52
And that's how I really beganbắt đầu. So let's beginbắt đầu.
65
157000
3000
Và đó là khi tôi bắt đầu ý tưởng. Vậy ta hãy bắt đầu.
02:55
This is DNADNA in its classiccổ điển doublegấp đôi helixdây xoắn formhình thức.
66
160000
2000
Đây là ADN ở dạng chuỗi xoắn kép.
02:57
And it's from X-rayX-quang crystallographykết tinh học,
67
162000
2000
Và nó được xác định bởi tinh thể học tia X,
02:59
so it's an accuratechính xác modelmô hình of DNADNA.
68
164000
2000
cho nên mô hình này khá là chuẩn.
03:01
If we unwindthư giãn the doublegấp đôi helixdây xoắn and unzipgiải nén the two strandssợi,
69
166000
2000
Giờ nếu chúng ta tháo chuỗi xoắn kép và mở tách hai chuỗi ra,
03:03
you see these things that look like teethrăng.
70
168000
2000
chúng ta sẽ nhìn thấy chúng giống như hàm răng.
03:05
Those are the lettersbức thư of geneticdi truyền code,
71
170000
2000
Đó là những ký tự của mã di truyền,
03:07
the 25,000 genesgen you've got writtenbằng văn bản in your DNADNA.
72
172000
3000
là 25,000 gen được viết vào phân tử ADN của bạn.
03:10
This is what they typicallythường talk about --
73
175000
2000
Đây là cái mà chúng ta vẫn luôn nói về --
03:12
the geneticdi truyền code -- this is what they're talkingđang nói about.
74
177000
2000
mã di truyền -- đây là cái chúng ta đang thảo luận.
03:14
But I want to talk about a differentkhác nhau aspectkhía cạnh of DNADNA sciencekhoa học,
75
179000
2000
Nhưng tôi muốn nói về một khía cạnh khác của khoa học ADN,
03:16
and that is the physicalvật lý naturethiên nhiên of DNADNA.
76
181000
3000
và đó là bản chất vật lý của ADN.
03:19
It's these two strandssợi that runchạy in oppositeđối diện directionshướng
77
184000
3000
Đó là 2 chuỗi này chạy theo 2 hướng ngược nhau
03:22
for reasonslý do I can't go into right now.
78
187000
2000
vì những lý do mà tôi không đi vào chi tiết lúc này.
03:24
But they physicallythể chất runchạy in oppositeđối diện directionshướng,
79
189000
2000
Nhưng chúng chạy theo hai hướng ngược chiều nhau,
03:26
which createstạo ra a numbercon số of complicationsbiến chứng for your livingsống cellstế bào,
80
191000
3000
dẫn tới rất nhiều sự phức tạp trong tế bào cơ thể,
03:29
as you're about to see,
81
194000
2000
mà các bạn sắp sửa thấy đây,
03:31
mostphần lớn particularlyđặc biệt when DNADNA is beingđang copiedsao chép.
82
196000
3000
cụ thể nhất là khi ADN bắt đầu được sao chép.
03:34
And so what I'm about to showchỉ you
83
199000
2000
Và bởi vậy cái mà tôi sẽ cho bạn xem
03:36
is an accuratechính xác representationđại diện
84
201000
2000
là một sự miêu tả chính xác
03:38
of the actualthực tế DNADNA replicationnhân rộng machinemáy móc that's occurringxảy ra right now insidephía trong your bodythân hình,
85
203000
3000
về hoạt động thật sự của bộ máy sao chép DNA đang xảy ra bên trong bạn,
03:41
at leastít nhất 2002 biologysinh học.
86
206000
3000
ít nhất là vẫn còn đúng vào năm 2002.
03:44
So DNA'sDNA của enteringnhập the productionsản xuất linehàng from the left-handtay trái sidebên,
87
209000
3000
Và đây là ADN đang đi vào phạm vi sản xuất từ phía bên trái,
03:47
and it hitslượt truy cập this collectionbộ sưu tập, these miniaturethu nhỏ biochemicalsinh hóa machinesmáy móc,
88
212000
3000
và đâm vào khu vực tập hợp những bộ máy hóa sinh nhỏ,
03:50
that are pullingkéo apartxa nhau the DNADNA strandStrand and makingchế tạo an exactchính xác copysao chép.
89
215000
3000
mà đang kéo tách một phần chuỗi ADN và tạo ra một bản copy chính xác.
03:53
So DNADNA comesđến in
90
218000
2000
Vậy là ADN đi vào
03:55
and hitslượt truy cập this bluemàu xanh da trời, doughnut-shapedhình chiếc bánh rán structurekết cấu
91
220000
2000
và chạm vào kết cấu mầu xanh hình bánh rán
03:57
and it's rippedbị rách apartxa nhau into its two strandssợi.
92
222000
2000
rồi bị xé thành hai chuỗi.
03:59
One strandStrand can be copiedsao chép directlytrực tiếp,
93
224000
2000
Một chuỗi có thể được sao chép một cách trực tiếp,
04:01
and you can see these things spoolingcuộn off to the bottomđáy there.
94
226000
3000
và bạn có thể nhìn thấy chúng đang được cuộn vào cho tới tận cùng đây.
04:04
But things aren'tkhông phải so simpleđơn giản for the other strandStrand
95
229000
2000
Nhưng mọi sự không hề đơn giản cho chuỗi còn lại
04:06
because it mustphải be copiedsao chép backwardsngược.
96
231000
2000
bởi vì nó phải được sao chép theo hướng ngược lại.
04:08
So it's thrownném out repeatedlynhiều lần in these loopsvòng
97
233000
2000
Vậy là nó bị quẳng ra ngoài một cách lặp đi lặp lại qua những vòng này
04:10
and copiedsao chép one sectionphần at a time,
98
235000
2000
và mỗi lần như vậy lại được sao chép một phần,
04:12
creatingtạo two newMới DNADNA moleculesphân tử.
99
237000
3000
để tạo ra hai phân tử ADN mới.
04:15
Now you have billionshàng tỷ of this machinemáy móc
100
240000
3000
Giờ bạn có hàng tỷ những cỗ máy này
04:18
right now workingđang làm việc away insidephía trong you,
101
243000
2000
đang làm việc ngay lúc này bên trong bạn,
04:20
copyingsao chép your DNADNA with exquisitetinh tế fidelityđộ trung thực.
102
245000
2000
sao chép ADN của bạn với độ tin cậy cao.
04:22
It's an accuratechính xác representationđại diện,
103
247000
2000
Đây là một sự miêu tả chính xác,
04:24
and it's prettyđẹp much at the correctchính xác speedtốc độ for what is occurringxảy ra insidephía trong you.
104
249000
3000
và rất gần với tốc độ chính xác những gì đang xảy ra bên trong bạn.
04:27
I've left out errorlỗi correctionđiều chỉnh and a bunch of other things.
105
252000
3000
Dù tôi đã bỏ sót quá trình sửa lỗi và nhiều thứ khác.
04:32
This was work from a numbercon số of yearsnăm agotrước.
106
257000
2000
Đây là công trình từ nhiều năm về trước.
04:34
Thank you.
107
259000
2000
Cảm ơn.
04:36
This is work from a numbercon số of yearsnăm agotrước,
108
261000
3000
Công trình này đã cũ rồi,
04:39
but what I'll showchỉ you nextkế tiếp is updatedcập nhật sciencekhoa học, it's updatedcập nhật technologyCông nghệ.
109
264000
3000
nhưng thứ tôi sẽ cho các bạn xem sau đây là công nghệ khoa học đã được cập nhật.
04:42
So again, we beginbắt đầu with DNADNA.
110
267000
2000
Nào hãy bắt đầu lại với ADN.
04:44
And it's jigglingjiggling and wigglingwiggling there because of the surroundingxung quanh soupSúp of moleculesphân tử,
111
269000
3000
Và nó đang lắc lư và xóc xóc nhẹ bởi vì xung quanh nó là rất nhiều phân tử khác,
04:47
which I've strippedtước away so you can see something.
112
272000
2000
mà giờ tôi sẽ dẹp đi để bạn có thể nhìn thấy thứ gì đó.
04:49
DNADNA is about two nanometersnanomet acrossbăng qua,
113
274000
2000
ADN chỉ rộng cỡ khoảng 2 nm
04:51
which is really quitekhá tinynhỏ bé.
114
276000
2000
nó rất nhỏ.
04:53
But in eachmỗi one of your cellstế bào,
115
278000
2000
Nhưng bên trong mỗi tế bào của bạn,
04:55
eachmỗi strandStrand of DNADNA is about 30 to 40 milliontriệu nanometersnanomet long.
116
280000
4000
mỗi chuỗi ADN dài khoảng 30 - 40 triệu nm.
04:59
So to keep the DNADNA organizedtổ chức and regulateđiều chỉnh accesstruy cập to the geneticdi truyền code,
117
284000
3000
Bởi vậy để giữ cho ADN ở trạng thái có tổ chức và để điều khiển việc tiếp cận mã di truyền,
05:02
it's wrappedbọc around these purplemàu tím proteinsprotein --
118
287000
2000
nó được cuốn quanh những phân tử protein mầu tím này --
05:04
or I've labeleddán nhãn them purplemàu tím here.
119
289000
2000
tôi đã đánh dấu mầu tím ở đây.
05:06
It's packagedđóng gói up and bundledđóng gói up.
120
291000
2000
Nó được gói ghém và bó lại.
05:08
All this fieldcánh đồng of viewlượt xem is a singleĐộc thân strandStrand of DNADNA.
121
293000
3000
Và cái chúng ta đang nhìn là một chuỗi đơn ADN.
05:11
This hugekhổng lồ packagegói of DNADNA is calledgọi là a chromosomenhiễm sắc thể.
122
296000
3000
Gói ADN lớn này được gọi là nhiễm sắc thể.
05:14
And we'lltốt come back to chromosomesnhiễm sắc thể in a minutephút.
123
299000
3000
Chúng ta sẽ nói về nhiễm sắc thể sau một phút.
05:17
We're pullingkéo out, we're zoomingphóng to out,
124
302000
2000
Giờ chúng ta đang gỡ ra, thu nhỏ lại,
05:19
out throughxuyên qua a nuclearNguyên tử porelỗ chân lông,
125
304000
2000
nhìn qua một lỗ hổng của nhân,
05:21
which is the gatewaycửa ngõ to this compartmentngăn that holdsgiữ all the DNADNA
126
306000
3000
mà chính là cổng để tới nơi đang giữ tất cả ADN
05:24
calledgọi là the nucleushạt nhân.
127
309000
2000
và ta gọi nơi đó là nhân tế bào.
05:26
All of this fieldcánh đồng of viewlượt xem
128
311000
2000
Tất cả những gì chúng ta nhìn thấy
05:28
is about a semester'scủa học kỳ worthgiá trị of biologysinh học, and I've got sevenbảy minutesphút.
129
313000
3000
có giá trị ngang với một học kỳ của môn sinh học, và tôi chỉ gói trong 7 phút.
05:31
So we're not going to be ablecó thể to do that todayhôm nay?
130
316000
3000
Chẳng lẽ ngày nay chúng ta sẽ không thể làm được điều này?
05:34
No, I'm beingđang told, "No."
131
319000
3000
Và tôi được trả lời là "Không thể."
05:37
This is the way a livingsống celltế bào looksnhìn down a lightánh sáng microscopekính hiển vi.
132
322000
3000
Đây là tế bào sống được nhìn qua một chiếc kính hiển vi.
05:40
And it's been filmedquay phim underDưới time-lapsethời gian trôi đi, which is why you can see it movingdi chuyển.
133
325000
3000
Và nó đã được quay thành phim, bởi vậy mà bạn nhìn thấy nó đang chuyển động.
05:43
The nuclearNguyên tử envelopephong bì breaksnghỉ giải lao down.
134
328000
2000
Vỏ nhân bị phá hủy.
05:45
These sausage-shapedhình xúc xích things are the chromosomesnhiễm sắc thể, and we'lltốt focustiêu điểm on them.
135
330000
3000
Và những thứ có hình xúc xích này là nhiễm sắc thể, và chúng ta sẽ chú ý tới chúng.
05:48
They go throughxuyên qua this very strikingnổi bật motionchuyển động
136
333000
2000
Chúng trải qua một sự chuyển động cực kỳ ấn tượng
05:50
that is focusedtập trung on these little redđỏ spotsđiểm.
137
335000
3000
mà được tập trung ở những chấm đỏ này.
05:53
When the celltế bào feelscảm thấy it's readysẳn sàng to go,
138
338000
3000
Khi tế bào cảm thấy nó đã sẵn sàng,
05:56
it ripsxẻ apartxa nhau the chromosomenhiễm sắc thể.
139
341000
2000
nó sẽ xé nhiễm sắc thể làm đôi.
05:58
One setbộ of DNADNA goesđi to one sidebên,
140
343000
2000
Một bộ ADN sẽ tới một phía,
06:00
the other sidebên getsđược the other setbộ of DNADNA --
141
345000
2000
và bộ ADN còn lại sẽ tới phía kia --
06:02
identicalgiống nhau copiesbản sao of DNADNA.
142
347000
2000
đó là hai bản giống nhau của ADN.
06:04
And then the celltế bào splitschia tách down the middleở giữa.
143
349000
2000
Và sau đó tế bào chia cắt ở giữa.
06:06
And again, you have billionshàng tỷ of cellstế bào
144
351000
2000
Và tiếp tục, chúng ta có hàng tỷ tế bào
06:08
undergoingtrải qua this processquá trình right now insidephía trong of you.
145
353000
3000
đang thực hiện quá trình này ngay bên trong bạn.
06:11
Now we're going to rewindTua lại and just focustiêu điểm on the chromosomesnhiễm sắc thể
146
356000
3000
Giờ chúng ta tua lại đoạn phim và chỉ tập trung vào nhiễm sắc thể,
06:14
and look at its structurekết cấu and describemiêu tả it.
147
359000
2000
quan sát cấu trúc và miêu tả nó.
06:16
So again, here we are at that equatorđường xích đạo momentchốc lát.
148
361000
3000
Nào bây giờ chúng ta đang ở mặt phẳng xích đạo.
06:19
The chromosomesnhiễm sắc thể linehàng up.
149
364000
2000
Các nhiễm sắc thể xếp thành hàng dọc.
06:21
And if we isolatecô lập just one chromosomenhiễm sắc thể,
150
366000
2000
Và nếu chúng ta tách một nhiễm sắc thể,
06:23
we're going to pullkéo it out and have a look at its structurekết cấu.
151
368000
2000
chúng ta sẽ kéo nó ra và nhìn vào cấu trúc của nó.
06:25
So this is one of the biggestlớn nhất molecularphân tử structurescấu trúc that you have,
152
370000
3000
Đây là một trong những cấu trúc phân tử lớn nhất trong cơ thể bạn,
06:28
at leastít nhất as farxa as we'vechúng tôi đã discoveredphát hiện ra so farxa insidephía trong of us.
153
373000
4000
ít nhất là với những gì chúng ta hiện giờ biết được.
06:32
So this is a singleĐộc thân chromosomenhiễm sắc thể.
154
377000
2000
Và đây là một nhiễm sắc thể đơn.
06:34
And you have two strandssợi of DNADNA in eachmỗi chromosomenhiễm sắc thể.
155
379000
3000
Và bạn có hai chuỗi ADN trong mỗi nhiễm sắc thể.
06:37
One is bundledđóng gói up into one sausagexúc xích.
156
382000
2000
Một chuỗi bó lại thành một chiếc xúc xích.
06:39
The other strandStrand is bundledđóng gói up into the other sausagexúc xích.
157
384000
2000
Chuỗi kia bó lại thành một chiếc xúc xích khác.
06:41
These things that look like whiskersrâu that are stickingbám dính out from eitherhoặc sidebên
158
386000
3000
Còn những thứ mà trông giống như lông mèo mà đang vắt qua từ hai phía tế bào
06:44
are the dynamicnăng động scaffoldingđoạn đầu đài of the celltế bào.
159
389000
3000
là những giàn giáo linh động nâng đỡ tế bào.
06:47
They're calledgọi là mircrotubulesmircrotubules. That name'stên not importantquan trọng.
160
392000
2000
Chúng được gọi là vi ống. Tên không quan trọng lắm.
06:49
But what we're going to focustiêu điểm on is this redđỏ regionkhu vực -- I've labeleddán nhãn it redđỏ here --
161
394000
3000
Cái mà chúng ta cần chú ý là khu vực đỏ này -- Tôi dán nhãn đỏ ở đây --
06:52
and it's the interfacegiao diện
162
397000
2000
và đó là mặt phân giới
06:54
betweengiữa the dynamicnăng động scaffoldingđoạn đầu đài and the chromosomesnhiễm sắc thể.
163
399000
3000
giữa hệ vi ống và nhiễm sắc thể.
06:57
It is obviouslychắc chắn centralTrung tâm to the movementphong trào of the chromosomesnhiễm sắc thể.
164
402000
3000
Nó hiển nhiên là trung tâm cho sự chuyển động của nhiễm sắc thể.
07:00
We have no ideaý kiến really as to how it's achievingđể đạt được that movementphong trào.
165
405000
3000
Và chúng ta không biết thực sự nó đạt được sự chuyển động này bằng cách nào.
07:03
We'veChúng tôi đã been studyinghọc tập this thing they call the kinetochorekinetochore
166
408000
2000
Chúng ta đã tập trung nghiên cứu rất sâu
07:05
for over a hundredhàng trăm yearsnăm with intensecường độ cao studyhọc,
167
410000
2000
cái gọi là vùng gắn thoi (kinetochore) hơn 100 năm nay rồi,
07:07
and we're still just beginningbắt đầu to discoverkhám phá what it's all about.
168
412000
3000
và chúng ta vẫn mới chỉ bắt đầu khám phá nó thực sự là cái gì.
07:10
It is madethực hiện up of about 200 differentkhác nhau typesloại of proteinsprotein,
169
415000
3000
Đó là một tập hợp của hơn 200 loại protein khác nhau,
07:13
thousandshàng nghìn of proteinsprotein in totaltoàn bộ.
170
418000
3000
tổng cộng là hàng ngàn protein.
07:16
It is a signaltín hiệu broadcastingphát sóng systemhệ thống.
171
421000
3000
Nó là một hệ thống truyền tín hiệu.
07:19
It broadcastschương trình phát sóng throughxuyên qua chemicalhóa chất signalstín hiệu
172
424000
2000
Nó truyền tin thông qua những tín hiệu hóa học
07:21
tellingnói the restnghỉ ngơi of the celltế bào when it's readysẳn sàng,
173
426000
3000
để nói với phần còn lại của tế bào khi nào nó sẵn sàng,
07:24
when it feelscảm thấy that everything is alignedliên kết and readysẳn sàng to go
174
429000
3000
khi nào nó cảm thấy mọi thứ đã được sắp xếp và sẵn sàng để bắt đầu
07:27
for the separationtách biệt of the chromosomesnhiễm sắc thể.
175
432000
2000
quá trình phân chia nhiễm sắc thể.
07:29
It is ablecó thể to couplevợ chồng ontotrên the growingphát triển and shrinkingco lại microtubulesmicrotubules.
176
434000
3000
Nó có thể nối các sợi vi ống đang trải rộng và co ngắn với nhau.
07:32
It's involvedcó tính liên quan with the growingphát triển of the microtubulesmicrotubules,
177
437000
3000
Nó cũng tham gia vào quá trình phát triển các vi ống,
07:35
and it's ablecó thể to transientlymặt couplevợ chồng ontotrên them.
178
440000
3000
và có thể nhất thời gắn vào vi ống.
07:38
It's alsocũng thế an attentionchú ý sensingcảm nhận systemhệ thống.
179
443000
2000
Nó cũng là một hệ thống cảm biến.
07:40
It's ablecó thể to feel when the celltế bào is readysẳn sàng,
180
445000
2000
Nó có thể cảm giác được khi nào thì tế bào đã sẵn sàng,
07:42
when the chromosomenhiễm sắc thể is correctlyđúng positionedvị trí.
181
447000
2000
khi nào nhiễm sắc thể đã xếp hàng ở đúng vị trí.
07:44
It's turningquay greenmàu xanh lá here
182
449000
2000
Nó đang chuyển sang màu xanh ở đây
07:46
because it feelscảm thấy that everything is just right.
183
451000
2000
vì nó cảm thấy tất cả mọi thứ đã chín muồi.
07:48
And you'llbạn sẽ see, there's this one little last bitbit
184
453000
2000
Và bạn sẽ thấy, vẫn còn một chút xíu ở đây
07:50
that's still remainingcòn lại redđỏ.
185
455000
2000
vẫn còn nguyên màu đỏ.
07:52
And it's walkedđi bộ away down the microtubulesmicrotubules.
186
457000
3000
Và nó được đưa dọc xuống vi ống.
07:56
That is the signaltín hiệu broadcastingphát sóng systemhệ thống sendinggửi out the stop signaltín hiệu.
187
461000
3000
Đó là hệ thống truyền tín hiệu đang phát đi tín hiệu ngừng.
07:59
And it's walkedđi bộ away. I mean, it's that mechanicalcơ khí.
188
464000
3000
Và nó đã được đưa đi. Ý tôi là, nó khá máy móc.
08:02
It's molecularphân tử clockworkclockwork.
189
467000
2000
Nó giống một chiếc đồng hồ phân tử.
08:04
This is how you work at the molecularphân tử scaletỉ lệ.
190
469000
3000
Và đây là những gì đang hoạt động ở cấp độ phân tử.
08:07
So with a little bitbit of molecularphân tử eyemắt candyCục kẹo,
191
472000
3000
Và để cho vào một chút khiếu thẩm mỹ,
08:10
we'vechúng tôi đã got kinesinskinesins, which are the orangetrái cam onesnhững người.
192
475000
3000
chúng ta có kinesin, những thứ có mầu da cam.
08:13
They're little molecularphân tử courierchuyển phát nhanh moleculesphân tử walkingđi dạo one way.
193
478000
2000
Chúng là những phân tử chuyển phát nhanh chỉ đi theo một chiều.
08:15
And here are the dyneindynein. They're carryingchở that broadcastingphát sóng systemhệ thống.
194
480000
3000
Và đây là dynein. Chúng vận chuyển hệ thống truyền tin đó.
08:18
And they'vehọ đã got theirhọ long legschân so they can stepbậc thang around obstacleschướng ngại vật and so on.
195
483000
3000
Và chúng có những đôi chân dài để có thể bước qua những chướng ngại vật.
08:21
So again, this is all derivednguồn gốc accuratelychính xác
196
486000
2000
Và một lần nữa, tất cả đều đã được tạo ra một cách chính xác
08:23
from the sciencekhoa học.
197
488000
2000
từ khoa học.
08:25
The problemvấn đề is we can't showchỉ it to you any other way.
198
490000
3000
Vấn đề là chúng tôi không thể giúp bạn nhìn thấy bằng bất cứ cách nào khác.
08:28
ExploringKhám phá at the frontierbiên giới of sciencekhoa học,
199
493000
2000
Khám phá tại giới hạn của khoa học,
08:30
at the frontierbiên giới of humanNhân loại understandinghiểu biết,
200
495000
2000
ở ngưỡng cửa của sự hiểu biết của con người
08:32
is mind-blowingtâm trí thổi.
201
497000
3000
là một thử thách hấp dẫn.
08:35
DiscoveringKhám phá this stuffđồ đạc
202
500000
2000
Việc khám phá ra công cụ này
08:37
is certainlychắc chắn a pleasurablevui incentivekhuyến khích to work in sciencekhoa học.
203
502000
3000
chắc chắn sẽ là một động lực thú vị cho nghiên cứu khoa học.
08:40
But mostphần lớn medicalY khoa researchersCác nhà nghiên cứu --
204
505000
3000
Nhưng với hầu hết những nhà nghiên cứu y khoa --
08:43
discoveringkhám phá the stuffđồ đạc
205
508000
2000
việc khám phá ra công cụ này
08:45
is simplyđơn giản stepscác bước alongdọc theo the pathcon đường to the biglớn goalsnhững mục tiêu,
206
510000
3000
đơn giản chỉ là những bước trên con đường tới những mục tiêu lớn
08:48
which are to eradicatediệt trừ diseasedịch bệnh,
207
513000
3000
để quét sạch bệnh tật,
08:51
to eliminateloại bỏ the sufferingđau khổ and the miseryđau khổ that diseasedịch bệnh causesnguyên nhân
208
516000
2000
loại bỏ những đau đớn và khốn khổ mà bệnh tật gây ra
08:53
and to liftthang máy people out of povertynghèo nàn.
209
518000
2000
và đưa con người thoát khỏi đói nghèo.
08:55
Thank you.
210
520000
2000
Xin cảm ơn.
08:57
(ApplauseVỗ tay)
211
522000
4000
(Tiếng vỗ tay)
Translated by Van Pham
Reviewed by Duc Nguyen

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Drew Berry - Biomedical animator
Drew Berry creates stunning and scientifically accurate animations to illustrate how the molecules in our cell move and interact.

Why you should listen

Drew Berry is a biomedical animator whose scientifically accurate and aesthetically rich visualisations reveal the microscopic world inside our bodies to a wide range of audiences. His animations have exhibited at venues such as the Guggenheim Museum, Museum of Modern Art (New York), the Royal Institute of Great Britain and the University of Geneva. In 2010 he received a MacArthur Fellowship "Genius Award".

More profile about the speaker
Drew Berry | Speaker | TED.com