ABOUT THE SPEAKER
Joachim de Posada - Speaker and author
Joachim de Posada was a speaker and motivational coach. He was the author of "How to Survive Among the Piranhas" and "Don't Eat the Marshmallow ... Yet."

Why you should listen

Joachim de Posada's infectious energy and humor turned him into a popular motivational coach. Working in Spanish and English, he helped companies and teams find deep and lasting reasons to succeed. His books included How to Survive Among the Piranhas and his latest, No te comas el marshmallow ... todavia, or Don't Eat the Marshmallow ... Yet. (He had recently updated the book for the recession, calling it Don't Eat the Marshmallow ... Ever.)

More profile about the speaker
Joachim de Posada | Speaker | TED.com
TED2009

Joachim de Posada: Don't eat the marshmallow!

Joachim de Posada nói: Đừng ăn kẹo dẻo.

Filmed:
3,525,386 views

Trong cuộc nói chuyện ngắn này ở TED U, Joachim de Posada chia sẻ một thí nghiệm thú vị về trì hoãn sự thỏa mãn tức thời-- và làm thế nào nó có thể tiên đoán thành công trong tương lai. Thí nghiệm này sử dụng những thước phim vi-deo vô giá về những đứa trẻ nỗ lực tối đa để không ăn kẹo dẻo.
- Speaker and author
Joachim de Posada was a speaker and motivational coach. He was the author of "How to Survive Among the Piranhas" and "Don't Eat the Marshmallow ... Yet." Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:18
I'm here because I have a very importantquan trọng messagethông điệp:
0
0
3000
Tôi có mặt ở đây vì tôi có một thông điệp rất quan trọng.
00:21
I think we have foundtìm
1
3000
2000
Tôi nghĩ rằng tôi đã tìm ra
00:23
the mostphần lớn importantquan trọng factorhệ số for successsự thành công.
2
5000
3000
yếu tố quan trọng nhất của sự thành công
00:26
And it was foundtìm closegần to here, StanfordStanford.
3
8000
5000
Và nó được tìm ra ngay rất gần đây, Stanford
00:31
PsychologyTâm lý học professorGiáo sư tooklấy kidstrẻ em that were fourbốn yearsnăm old
4
13000
4000
Giáo sư tâm lý học mang những đứa trẻ bốn tuổi
00:35
and put them in a roomphòng all by themselvesbản thân họ.
5
17000
4000
và cho chúng vào một phòng chỉ có chúng.
00:39
And he would tell the childđứa trẻ, a four-year-oldbốn tuổi kidđứa trẻ,
6
21000
3000
và ông ấy bảo những đứa trẻ bốn tuổi rằng
00:42
"JohnnyJohnny, I am going to leaverời khỏi you here with a marshmallowkẹo dẻo
7
24000
3000
"Johnny, ông sẽ để cháu ở đây với một viên kẹo dẻo
00:45
for 15 minutesphút.
8
27000
2000
trong vòng 15 phút
00:47
If, after I come back, this marshmallowkẹo dẻo is here,
9
29000
4000
Nếu sau khi ông quay lại và miếng kẹo dẻo vẫn còn ở đây
00:51
you will get anotherkhác one. So you will have two."
10
33000
4000
cháu sẽ có thêm một viên (kẹo dẻo) nữa. Vậy là cháu sẽ có hai viên."
00:55
To tell a four-year-oldbốn tuổi kidđứa trẻ to wait 15 minutesphút
11
37000
3000
Bảo một đứa trẻ bốn tuổi phải chờ 15 phút
00:58
for something that they like,
12
40000
2000
cho thứ chúng thích
01:00
is equivalenttương đương to tellingnói us, "We'llChúng tôi sẽ bringmang đến you coffeecà phê in two hoursgiờ."
13
42000
4000
cũng giống như bảo chúng ta rằng, "Chúng tôi sẽ mang cà-phê đến trong vòng hai giờ".
01:04
(LaughterTiếng cười)
14
46000
1000
(Cười)
01:05
ExactChính xác equivalenttương đương.
15
47000
2000
Chính xác là như vậy.
01:07
So what happenedđã xảy ra when the professorGiáo sư left the roomphòng?
16
49000
5000
Vậy thì chuyện gì xảy ra khi giáo sư rời khỏi phòng?
01:12
As soonSớm as the doorcửa closedđóng...
17
54000
4000
Ngay khi cánh cửa đóng lại...
01:16
two out of threesố ba ateăn the marshmallowkẹo dẻo.
18
58000
2000
hai phần ba đứa trẻ ăn ngay miếng kẹo dẻo.
01:18
FiveNăm secondsgiây, 10 secondsgiây, 40 secondsgiây, 50 secondsgiây,
19
60000
3000
5 giây, 10 giây, 40 giây, 50 giây,
01:21
two minutesphút, fourbốn minutesphút, eighttám minutesphút.
20
63000
2000
2 phút, 4 phút, 8 phút,
01:23
Some lastedkéo dài 14-and-a-half- và -một-nửa minutesphút.
21
65000
3000
một số chờ đến phút 14,5.
01:26
(LaughterTiếng cười)
22
68000
1000
(Cười)
01:27
Couldn'tKhông thể do it. Could not wait.
23
69000
4000
Không thể chịu nổi. Không đợi được.
01:31
What's interestinghấp dẫn is that one out of threesố ba
24
73000
3000
Cái thú vị là ở chỗ một phần ba số đứa trẻ
01:34
would look at the marshmallowkẹo dẻo and go like this ...
25
76000
5000
sẽ nhìn miếng kẹo và làm thế này...
01:39
Would look at it.
26
81000
2000
lại nhìn nó.
01:41
Put it back.
27
83000
2000
lại đặt nó lại.
01:43
They would walkđi bộ around. They would playchơi with theirhọ skirtsváy and pantsQuần lót.
28
85000
5000
Chúng sẽ đi vòng quanh. Nghịch với áo, quần.
01:48
That childđứa trẻ alreadyđã, at fourbốn, understoodhiểu
29
90000
3000
Đứa trẻ đó, ngay từ lúc 4 tuổi, đã hiểu rằng
01:51
the mostphần lớn importantquan trọng principlenguyên tắc for successsự thành công,
30
93000
3000
cái nguyên lý quan trọng nhất của thành công.
01:54
which is the abilitycó khả năng to delaysự chậm trễ gratificationsự hài lòng.
31
96000
4000
đó là khả năng trì hoãn sự thỏa mãn tức thời.
01:58
Self-disciplineKỷ luật tự giác:
32
100000
2000
Khả năng tự kiềm chế,
02:00
the mostphần lớn importantquan trọng factorhệ số for successsự thành công.
33
102000
3000
là yếu tố quan trọng nhất của thành công
02:03
15 yearsnăm latermột lát sau, 14 or 15 yearsnăm latermột lát sau,
34
105000
3000
15 năm sau, 14 hay 15 năm sau,
02:06
follow-uptheo dõi studyhọc.
35
108000
2000
nghiên cứu tiếp theo (nghiên cứu này).
02:08
What did they find?
36
110000
2000
Họ đã tìm ra gì?
02:10
They wentđã đi to look for these kidstrẻ em who were now 18 and 19.
37
112000
3000
Họ nhìn lại những đứa trẻ bây giờ đã 18, 19 tuổi.
02:13
And they foundtìm that 100 percentphần trăm
38
115000
3000
Và họ thấy rằng 100%
02:16
of the childrenbọn trẻ that had not eatenăn the marshmallowkẹo dẻo were successfulthành công.
39
118000
4000
những đứa trẻ đã không ăn miếng kẹo dẻo đang thành công.
02:20
They had good gradesCác lớp. They were doing wonderfulTuyệt vời.
40
122000
2000
Chúng có điểm số tốt. Chúng có cuộc sống tuyệt vời.
02:22
They were happyvui mừng. They had theirhọ planscác kế hoạch.
41
124000
2000
Chúng đang hạnh phúc. Chúng vạch ra những kế hoạch của mình.
02:24
They had good relationshipscác mối quan hệ with the teachersgiáo viên, studentssinh viên.
42
126000
3000
Chúng có quan hệ tốt với giáo viên, bạn bè cùng trường.
02:27
They were doing fine.
43
129000
1000
Chúng đang sống rất tốt.
02:28
A great percentagephần trăm of the kidstrẻ em that ateăn the marshmallowkẹo dẻo,
44
130000
3000
Một số lớn những đứa trẻ đã ăn miếng kẹo dẻo.
02:31
they were in troublerắc rối.
45
133000
1000
Chúng đang gặp khó khăn.
02:32
They did not make it to universitytrường đại học.
46
134000
2000
Chúng không thể lên tới bậc đại học.
02:34
They had badxấu gradesCác lớp. Some of them droppedgiảm out.
47
136000
2000
Chúng có điểm số tồi. Một số bỏ học.
02:36
A fewvài were still there with badxấu gradesCác lớp.
48
138000
2000
Một vài vẫn bám trụ với điểm số tồi tệ.
02:38
A fewvài had good gradesCác lớp.
49
140000
2000
Một số có điểm cao.
02:40
I had a questioncâu hỏi in my mindlí trí: Would HispanicTây Ban Nha kidstrẻ em
50
142000
2000
Tôi có một câu hỏi trong đầu: vậy những đứa trẻ gốc Tây Ban Nha
02:42
reactphản ứng the sametương tự way as the AmericanNgười Mỹ kidstrẻ em?
51
144000
3000
có hành động giống như những đứa trẻ người Mỹ không?
02:45
So I wentđã đi to ColombiaColombia. And I reproducedsao chép the experimentthí nghiệm.
52
147000
3000
Do vậy tôi tới Colombia. Và tôi thực hiện lại thí nghiệm trên.
02:48
And it was very funnybuồn cười. I used fourbốn, fivesố năm and sixsáu yearsnăm old kidstrẻ em.
53
150000
3000
Và nó thật thú vị.Tôi làm thí nghiệm với những đứa trẻ 4, 5, và 6 tuổi.
02:51
And let me showchỉ you what happenedđã xảy ra.
54
153000
3000
Để tôi cho các bạn biết chuyện gì đã xảy ra.
03:09
(SpanishTiếng Tây Ban Nha) (LaughterTiếng cười)
55
171000
4000
(Cười)
04:50
So what happenedđã xảy ra in ColombiaColombia?
56
272000
2000
Vậy chuyện gì đã xảy ra ở Colombia?
04:52
HispanicTây Ban Nha kidstrẻ em, two out of threesố ba ateăn the marshmallowkẹo dẻo;
57
274000
3000
Những đứa trẻ gốc Tây Ban Nha, hai phần ba chúng đã ăn miếng kẹo dẻo.
04:55
one out of threesố ba did not.
58
277000
2000
Một phần ba không ăn.
04:57
This little girlcon gái was interestinghấp dẫn;
59
279000
2000
Đứa bé gái này là một trường hợp thú vị.
04:59
she ateăn the insidephía trong of the marshmallowkẹo dẻo.
60
281000
2000
Cô bé chỉ ăn phần bên trong miếng kẹo dẻo.
05:01
(LaughterTiếng cười)
61
283000
1000
(Cười)
05:02
In other wordstừ ngữ, she wanted us to think that she had not eatenăn it, so she would get two.
62
284000
4000
Nói cách khác, cô muốn chúng tôi nghĩ rằng cô đã không ăn, vậy là cô sẽ có 2 miếng (kẹo dẻo).
05:06
But she ateăn it.
63
288000
2000
Nhưng cô đã ăn nó.
05:08
So we know she'llcô ấy sẽ be successfulthành công. But we have to watch her.
64
290000
3000
Vì vậy chúng ta biết rằng cô sẽ thành công. Nhưng chúng ta phải trông chừng.
05:11
(LaughterTiếng cười)
65
293000
1000
(Cười)
05:12
She should not go into bankingNgân hàng, for examplethí dụ,
66
294000
3000
Cô không nên làm việc ở ngân hàng chẳng hạn,
05:15
or work at a cashtiền mặt registerghi danh.
67
297000
2000
hay làm việc ở quầy thu ngân.
05:17
But she will be successfulthành công.
68
299000
2000
Nhưng cô sẽ thành công.
05:19
And this appliesáp dụng for everything. Even in salesbán hàng.
69
301000
2000
Và nguyên lý trên áp dụng cho mọi thứ. Kể cả trong buôn bán.
05:21
The salesbán hàng personngười that --
70
303000
4000
Người bán hàng mà --
05:25
the customerkhách hàng saysnói, "I want that." And the personngười saysnói, "Okay, here you are."
71
307000
2000
khi khách hàng nói, "tôi muốn cái kia" lập tức nói,"Vâng, của anh (chị) đây."
05:27
That personngười ateăn the marshmallowkẹo dẻo.
72
309000
2000
Người này đã ăn miếng kẹo dẻo.
05:29
If the salesbán hàng personngười saysnói, "Wait a secondthứ hai.
73
311000
2000
Nếu người bán hàng nói, "Chờ một chút.
05:31
Let me askhỏi you a fewvài questionscâu hỏi to see if this is a good choicelựa chọn."
74
313000
3000
Để tôi hỏi anh (chị) một vài câu hỏi để xem đây có phải là một lựa chọn tốt không."
05:34
Then you sellbán a lot more.
75
316000
1000
Người này sẽ bán được nhiều (hàng hóa) hơn nhiều.
05:35
So this has applicationscác ứng dụng in all walksđi bộ of life.
76
317000
5000
Vậy là nguyên lý này đã đi vào cuộc sống.
05:40
I endkết thúc with -- the KoreansNgười Triều tiên did this.
77
322000
3000
Tôi sẽ kết thúc (bài thuyết trình) như thế này -- người Hàn Quốc đã ứng dụng nguyên lý này.
05:43
You know what? This is so good
78
325000
2000
Bạn biết không? Điều này thật tốt
05:45
that we want a marshmallowkẹo dẻo booksách for childrenbọn trẻ.
79
327000
2000
rằng chúng ta cần một cuốn sách kẹo dẻo (về trì hoãn sự thỏa mãn tức thời) cho trẻ em.
05:47
We did one for childrenbọn trẻ. And now it is all over KoreaHàn Quốc.
80
329000
3000
Chúng tôi đã làm. Và hiện nay nó đang có mặt ở khắp nơi tại Hàn Quốc.
05:50
They are teachinggiảng bài these kidstrẻ em exactlychính xác this principlenguyên tắc.
81
332000
2000
Họ dạy những đứa trẻ đúng theo nguyên lý này.
05:52
And we need to learnhọc hỏi that principlenguyên tắc here in the StatesTiểu bang,
82
334000
2000
Và chúng ta cũng cần học những nguyên lý này ở Hoa Kỳ.
05:54
because we have a biglớn debtmón nợ.
83
336000
2000
Bởi chúng ta đang có một món nợ lớn.
05:56
We are eatingĂn more marshmallowskẹo dẻo than we are producingsản xuất.
84
338000
2000
Chúng ta đang tiêu thụ nhiều kẹo dẻo hơn là sản xuất ra chúng.
05:58
Thank you so much.
85
340000
2000
Cảm ơn rất nhiều.
Reviewed by LD .

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Joachim de Posada - Speaker and author
Joachim de Posada was a speaker and motivational coach. He was the author of "How to Survive Among the Piranhas" and "Don't Eat the Marshmallow ... Yet."

Why you should listen

Joachim de Posada's infectious energy and humor turned him into a popular motivational coach. Working in Spanish and English, he helped companies and teams find deep and lasting reasons to succeed. His books included How to Survive Among the Piranhas and his latest, No te comas el marshmallow ... todavia, or Don't Eat the Marshmallow ... Yet. (He had recently updated the book for the recession, calling it Don't Eat the Marshmallow ... Ever.)

More profile about the speaker
Joachim de Posada | Speaker | TED.com